BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc của doanh nghiệp Hàn Quổc sau Hội nghị đối thoại | Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2013 |
Kính gửi: Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam.
Tổng cục Hải quan kính gửi Đại sứ quán nội dung trả lời các câu hỏi của doanh nghiệp Hàn Quốc (tài liệu đính kèm theo) để thông báo cho các doanh nghiệp biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
GIẢI ĐÁP
VƯỚNG MẮC SAU HỘI NGHỊ ĐỐI THOẠI VỚI DOANH NGHIỆP HÀN QUỐC
Công ty Posco Việt Nam hiện đang nhập khẩu dòng sản phẩm “Thép tấm cuộn cán nóng hợp kim” có chứa nguyên tố Boron (Bo) với HS code: 7225 và thuế suất thuế nhập khẩu là 0% (Thuế suất ưu đãi theo MFN-WTO) để làm nguyên liệu sản xuất. Đây là dòng sản phẩm trong nước chưa sản xuất được cho nên các Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm từ đồng nguyên liệu này đều phải nhập khẩu 100% nguyên liệu.
Trả lời
Về đề nghị của Công ty, Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu để có phương pháp quản lý phù hợp, vừa đảm bảo yêu cầu quản lý vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật và thực tế nhập khẩu hàng hóa là thép cuộn cán nóng hợp kim có chứa nguyên tố Bo
Dựa theo tình trạng sản xuất thực tế của nhà máy, có một số đơn hàng sau khi sản xuất có định mức hao hụt nguyên liệu lên đến con số 10%.
Hiện tại, Hải quan chỉ cho phép tỷ lệ hao hụt tối đa là 5%. Với 1 tỷ lệ giới hạn như trên, chúng tôi sẽ gặp phải một số khó khăn khi khai hải quan và làm thủ tục hoàn thuế trong trường hợp đơn hàng có mức hao hụt trên 5%. Chính vì vậy công ty chúng tôi đề nghị cơ quan Hải quan tăng định mức này lên.
Điểm d, khoản 2 Điều 33, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính quy định: “Định mức nguyên liệu, vật tư là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức tiêu hao thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. Giám đốc doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hóa xuất khẩu và tính chính xác của định mức đã thông báo. Trường hợp kê khai không đúng thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế thiếu người nộp thuế còn bị xử phạt vi phạm theo quy định.”
Trường hợp có đơn vị Hải quan chỉ chấp nhận tỉ lệ hao hụt 5% thì đề nghị Công ty nêu cụ thể tên đơn vị Hải quan này để Tổng cục Hải quan kiểm tra, xác định.
Xem xét áp dụng hệ thống quản lý giấy chứng nhận xuất xứ FTA của Hàn Quốc:
- Hiện Hàn Quốc đã ký và đang thực thi FTA với 9 vùng lãnh thổ và 46 quốc gia như ASEAN, EFTA, EU, Mỹ, Ấn Độ... Do đó, Hàn Quốc có nhiều kinh nghiệm về FTA và cũng đã xây dựng hệ thống ICT (công nghệ thông tin) nhằm quản lý FTA. Do đó, việc Việt Nam được hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn FTA và hệ thống ICT từ Hàn Quốc sẽ rất hữu ích.
Trả lời
Việt Nam luôn mong muốn nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn FTA và hệ thống ICT từ Hàn Quốc. Hai bên cần có buổi làm việc để trao đổi trực tiếp các nội dung liên quan.
Công ty tôi đang dùng hóa đơn giá trị gia tăng để viết cho khách hàng ở trong khu phi thuế quan và xuất khẩu tại chỗ có đúng không?
Nếu bây giờ thay đổi thì chúng tôi có phải thông báo với cơ quan thuế chúng tôi và cơ quan Hải quan, nơi khách hàng chúng tôi làm thủ tục nhập khẩu không?
Trả lời
Theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính thì:
Nếu Công ty là doanh nghiệp khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, khi bán hàng hàng hóa dịch vụ trong nước và cho khu phi thuế quan thì Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng.
điểm a, khoản 10 Điều 44 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
Theo quy định tại điểm c, khoản 4 Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 và công văn số 7200/BTC-TCHQ ngày 02/6/2011 của Bộ Tài chính thì trong hồ sơ hải quan, doanh nghiệp xuất trình “hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu (liên giao cho khách hàng) do doanh nghiệp xuất khẩu lập: 01 bản sao”.
Câu hỏi 5
- Tại một số địa điểm thông quan (cơ quan Hải quan) không áp dụng mức thuế suất được bãi bỏ hoặc được cắt giảm theo thỏa thuận về đàm phán thương mại hàng hóa FTA khiến cho việc thực hiện FTA không được đảm bảo hoặc hiệu quả thực tế thấp.
(Công ty Koica)
Về nguyên tắc, trường hợp hàng hóa nhập khẩu từ Hàn Quốc, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư số 163/2011/TT-BTC ngày 17/11/2011 của Bộ Tài chính, được áp dụng thuế suất AKFTA quy định tại Biểu thuế ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu chưa thực hiện đúng quy định về áp dụng các mức thuế ưu đãi đặc biệt, đề nghị Công ty phản ánh cụ thể Chi cục Hải quan để Tổng cục Hải quan chấn chỉnh kịp thời.
Câu hỏi 6
- Được biết hiện nay Việt Nam chưa áp dụng chế độ này
- Đặc biệt đối với chế độ hoàn trả sau xuất khẩu, chế độ thuế GTGT, đây là chế độ rất hữu ích thúc đẩy xuất khẩu.
Trả lời
Câu hỏi 7
(Công ty Vina Dual)
- Theo quy định tại Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì: "Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu".
Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì: "Trừ hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật này, hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
2. Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước".
Câu hỏi 8
Trong quá trình sản xuất chúng tôi tìm được khách hàng cũng là nhà cung cấp của Samsung - Công ty Dream Tech VN (địa chỉ: Khu công nghiệp Tiên Sơn, Bắc Ninh). Công ty Dream Tech sử dụng để sản xuất sản phẩm và cung cấp cho công ty TNHH Samsung Electronics VN, sau đó Samsung sẽ xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
(Công ty TNHH Em-Tech Việt Nam, Khu công nghiệp Yên Phong - huyện Yên Phong - Tỉnh Bắc Ninh)
- Về việc miễn thuế: Theo quy định tại Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ thì hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định.
điểm c.5 khoản 5 Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì: doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm c.5.1, c.5.2, c.5.3 điểm c khoản 5 Điều 113 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
Câu hỏi 9
- Để được hoàn thuế nhập khẩu mất rất nhiều thời gian. Tại Hàn Quốc, khoảng 80-90% trường hợp sau khi kê khai là được hoàn thuế nhập khẩu ngay, ngay cả với trường hợp cần kiểm tra thì cũng chỉ mất 2-3 ngày. Hàn Quốc áp dụng chế độ đặc biệt là chế độ hoàn thuế ấn định đơn giản (simplified fìxed drawback system). Việt Nam có kế hoạch áp dụng chế độ nhằm rút ngắn thời gian hoàn thuế hay không?
- Về trường hợp được hoàn thuế trước, kiểm tra sau:
điểm a khoản 1 Điều 60 Luật quản lý thuế (được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế) và được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ. Theo đó: Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật về thuế, các giao dịch được thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật và không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau đã được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 41 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (có hiệu lực từ 1/7/2013) đã sửa đổi quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, theo đó: rút ngắn thời hạn giải quyết đối với trường hợp “kiểm tra trước, hoàn thuế sau” từ 60 ngày xuống còn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và trường hợp “hoàn thuế trước, kiểm tra sau” từ 15 ngày làm việc xuống còn 06 ngày làm việc (khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế).
Câu hỏi 10
Giả sử Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa và lấy mẫu đem đi phân tích, các mẫu đưa vào phân tích cho ra kết quả là không có nguyên tố Boron trong đó.
Trả lời
- Khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009) quy định chế tài xử phạt đối với trường hợp Công ty có hành vi không khai hoặc khai sai so với thực tế về tên hàng;
khoản 4 Điều 9 hoặc Điều 14 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009).
Điều 7 Nghị định 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 18/2009/NĐ-CP ngày 18/2/2009).
Xây dựng hành chính hải quan liêm chính đồng bộ;
- Do đó, đề nghị các cơ quan Chính phủ tăng cường kiểm tra, giám sát để hành chính hải quan được thực hiện minh bạch, đồng bộ, không có hành vi tiêu cực
Trả lời
1. Công tác kiểm tra, giám sát được duy trì thường xuyên từ Tổng cục đến các đơn vị cơ sở: Thời gian qua, việc triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra của Tổng cục Hải quan và việc tự thanh tra, kiểm tra của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chủ yếu theo chương trình, kế hoạch được lập sẵn; nội dung, thời kỳ thanh tra, kiểm tra được thông báo công khai trước. Tuy nhiên, nhằm tăng cường kỷ luật, phòng ngừa, chấn chỉnh và xử lý sai phạm đối với công chức của ngành Hải quan, lực lượng thanh tra Hải quan sẽ bắt đầu thực hiện quy chế giám sát, kiểm tra bí mật, đột xuất bằng nhiều hình thức nghiệp vụ đặc biệt thay thế cho hình thức kiểm tra công khai theo kế hoạch.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính: ngành Hải quan đã thực hiện nhiều biện pháp đơn giản hóa thủ tục hải quan như quy định chủ hàng tự khai, tự tính, tự nộp thuế, kiểm tra sau thông quan, thông tin tình báo, quản lý rủi ro; hiện đại hóa quản lý hải quan, chuyển đổi phương thức quản lý từ quản lý truyền thống sang phương pháp quản lý hiện đại dựa vào kỹ thuật quản lý rủi ro, thực hiện thông quan điện tử nhằm hạn chế tới mức cao nhất công chức Hải quan tiếp xúc trực tiếp với doanh nghiệp; triển khai các đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào hầu hết các khâu, quy trình nghiệp vụ và đang chuẩn bị các điều kiện để triển khai hệ thống VNACCS/VCIS, Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế hải quan một cửa quốc gia.
Mong rằng người dân và cộng đồng doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trên lãnh thổ Việt Nam hãy tìm hiểu kỹ về chính sách quản lý của Chính phủ và các Bộ, Ngành, Ngành Hải quan đề nghị các doanh nghiệp góp ý về những vấn đề đang là vướng mắc với hoạt động của mình. Cụ thể: những quy định, hướng dẫn nào không hợp lý, gây cản trở, khó khăn, phiền hà, tăng chi phí hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, nên sửa như thế nào; trong các khâu thủ tục hải quan thì khâu nào doanh nghiệp gặp khó khăn nhất, thường hay bị gây phiền hà nhất...Về thời gian làm thủ tục hải quan, khâu nào đang làm các doanh nghiệp mất nhiều thời gian nhất, công chức Hải quan làm tại khâu thủ tục nào, đơn vị Hải quan nào còn yếu về nghiệp vụ dẫn đến phiền hà, chậm trễ trong việc làm thủ tục cho hàng hóa của doanh nghiệp.
Từ khóa: Công văn 5544/TCHQ-PC, Công văn số 5544/TCHQ-PC, Công văn 5544/TCHQ-PC của Tổng cục Hải quan, Công văn số 5544/TCHQ-PC của Tổng cục Hải quan, Công văn 5544 TCHQ PC của Tổng cục Hải quan, 5544/TCHQ-PC
File gốc của Công văn 5544/TCHQ-PC năm 2013 trả lời vướng mắc của doanh nghiệp Hàn Quốc sau Hội nghị đối thoại do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5544/TCHQ-PC năm 2013 trả lời vướng mắc của doanh nghiệp Hàn Quốc sau Hội nghị đối thoại do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 5544/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Việt Cường |
Ngày ban hành | 2013-09-19 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-19 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |