BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế TNDN | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hòa Bình.
điểm 1c, mục V phần B Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 04/6/2001 và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thuế TNDN hướng dẫn:
- Nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư, đồng thời đầu tư vào huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số miền núi và hải đảo, vùng có khó khăn khác theo quy định của Chính phủ được hưởng mức thuế suất 20%...”
điểm 1a, mục I phần Đ Thông tư số 18/2002/TT-BTC nêu trên hướng dẫn.
a) Cơ sở sản xuất trong nước mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong thời gian 2 năm tiếp theo. Trường hợp cơ sở sản xuất thành lập ở miền núi, hải đảo và vùng có khó khăn khác thời gian giảm thuế được kéo dài thêm 2 năm nữa.”
khoản 5, Điều 36 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thuế TNDN quy định:
Tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP nêu trên quy định:
3. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 2004 được thực hiện theo quy định tương ứng trong các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”
Danh mục C kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP) được hưởng ưu đãi miễn 2 năm và giảm 50% trong thời gian 04 năm tiếp theo và không đáp ứng điều kiện được hưởng thuế suất thuế TNDN 10%; ngoài ra tại các công văn nêu trên Cục Thuế không nêu rõ Công ty TNHH Thành Luân có đáp ứng các điều kiện khác để được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN theo quy định hay không. Căn cứ các quy định nêu trên, do ưu đãi tại Nghị định 164/2003/NĐ-CP cao hơn so với ưu đãi quy định tại thời điểm Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu Công ty đang trong thời gian được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế TNDN theo văn bản quy phạm pháp luật về thuế tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN cho thời gian ưu đãi còn lại căn cứ theo điều kiện thực tế đáp ứng theo quy định của pháp luật về thuế.
Tại khoản 3, Điều 64 Luật Kiểm toán Nhà nước quy định về quyền của đơn vị được kiểm toán như sau:
Đề nghị Cục Thuế căn cứ vào điều kiện thực tế đáp ứng, văn bản pháp luật về thuế TNDN qua các thời kỳ để xác định ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty TNHH Thành Luân. Trường hợp Công ty TNHH Thành Luân thấy kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước còn chưa phù hợp thì Cục Thuế đề nghị Công ty TNHH Thành Luân có báo cáo giải trình với cơ quan Kiểm toán Nhà nước để được xem xét giải quyết theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4977/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4977/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4977/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Quý Trung |
Ngày ban hành | 2014-11-11 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-11 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |