BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v triển khai và giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế | Hà Nội, ngày 17 tháng 08 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Để tạo thuận lợi và thống nhất khi triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư vào thực tế, Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế thực hiện các nội dung sau:
1. Tổ chức quán triệt, phổ biến đầy đủ các nội dung của Thông tư tới các bộ phận, từng cán bộ có liên quan và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế theo phụ lục ban hành kèm theo công văn.
3. Kịp thời giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế đối với các nội dung được quy định tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC, giải thích hướng dẫn người nộp thuế kê khai các chỉ tiêu trên tờ khai đăng ký thuế và hồ sơ, thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế khi người nộp thuế đề nghị.
1. Giai đoạn 1 (triển khai trong tháng 10 năm 2016):
- Đổi tên trạng thái 03, lý do 09 “bỏ trốn, mất tích” thành “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06)”.
III. Một số công việc chuyển tiếp
2. Về sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho tổ chức và cá nhân:
3. Về công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo quy định tại điểm 1c, điểm 1d Điều 29 Thông tư số 95/2016/TT-BTC:
4. Đối với hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế là đơn vị chủ quản, đơn vị trực thuộc; hồ sơ đăng ký thuế của người điều hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh (đơn vị chủ quản) và nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí (đơn vị trực thuộc):
Bước 1: -Cơ quan thuế (bộ phận đăng ký thuế) nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế theo quy định tại thông tư số 95/2016/TT-BTC thực hiện scan tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT của đơn vị trực thuộc và gửi thông tin cho cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản qua địa chỉ thư điện tử của phòng kê khai và kế toán thuế.
Bước 3: Cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc khi nhận được Thông báo về danh sách MSDN/MST của các đơn vị trực thuộc của cơ quan thuế quản lý đơn vị chủ quản nhập thông tin đăng ký thuế trên tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và mã số thuế của đơn vị trực thuộc vào Hệ thống TMS để cấp mã số thuế và trả kết quả đăng ký thuế cho đơn vị trực thuộc theo đúng thời gian quy định tại thông tư số 95/2016/TT-BTC.
Trong thời gian Hệ thống TMS, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chưa nâng cấp đáp ứng quy định của Thông tư số 95/2016/TT-BTC, cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập căn cứ vào hồ sơ đăng ký thuế (tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT, tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐK-TH-TCT) do cơ quan chi trả thu nhập gửi đến bằng giấy để cấp mã số thuế cho các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và người phụ thuộc của cá nhân có ủy quyền, trả kết quả đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập theo quy định của Thông tư số 95/2016/TT-BTC.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục thuế biết, thực hiện/.
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT;
- Lưu: VT, KK (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Đại Trí
(Ban hành kèm theo công văn số 3706/TCT-KK ngày 17/8/2016 của Tổng cục Thuế)
Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định phạm vi điều chỉnh đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định về đăng ký doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp. Trường hợp Luật doanh nghiệp không có quy định mà Luật quản lý thuế có quy định thì doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của Thông tư này đảm bảo các quy định về đăng ký doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp không bị chồng chéo với quy định về đăng ký thuế của Luật quản lý thuế và dễ tra cứu khi áp dụng.
Để thực hiện cấp mã số cho đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) thống nhất giữa cơ quan thuế và cơ quan ĐKKD theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 và Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp mã số thuế 13 số cho các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp có phát sinh nghĩa vụ kê khai nộp thuế hoặc không phát sinh nghĩa vụ kê khai nộp thuế với cơ quan thuế), không cấp mã số thuế 13 số cho địa điểm kinh doanh mà sử dụng số thứ tự 5 số để cấp cho địa điểm kinh doanh.
2.2. Về thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế (thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý) của doanh nghiệp:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC không có quy định này.
a) Về hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp khi đăng ký tạm ngừng kinh doanh:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định “Trước khi tạm ngừng kinh doanh, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế còn nợ với ngân sách nhà nước”.
Thông tư số 95/2016/TT-BTC sửa quy định thời hạn người nộp thuế gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn cho cơ quan thuế chậm nhất là 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn cho phù hợp với quy định của Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Thông tư số 151/2014/TT-BTC. Đồng thời, bổ sung quy định hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh cho phù hợp với quy định của Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
2.4. Về chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung quy định người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị trực thuộc cũng bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định. Trường hợp đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản cho phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp và Nghị định 78/2014/NĐ-CP.
Đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì tất cả các đơn vị trực thuộc sẽ bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt tồn tại của mình cho các đơn vị trực thuộc biết. Đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của mình trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày đơn vị trực thuộc nhận được thông báo của đơn vị chủ quản về việc chấm dứt tồn tại.
Quy định này không yêu cầu trước khi đơn vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung vào hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế phải có văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của cơ quan Hải quan trong trường hợp đơn vị có hoạt động xuất, nhập khẩu để phù hợp với quy định của Luật quản lý thuế.
c) Về thời gian người nộp thuế gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế:
- Đối với doanh nghiệp: Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này.
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung quy định về khôi phục mã số thuế cho cả doanh nghiệp và tổ chức, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh để thống nhất với các quy định này để phù hợp với Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và quy trình đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
2.6. Về bán, tặng, cho, thừa kế doanh nghiệp:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định mã số thuế của doanh nghiệp sau khi bán được giữ nguyên nhưng lại quy định doanh nghiệp mua phải làm thủ tục đăng ký thuế mới là chưa phù hợp vì trường hợp bán doanh nghiệp thì doanh nghiệp mua chỉ cần làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định. Đồng thời, Thông tư 80 chưa có quy định đối với trường hợp tặng, cho, thừa kế doanh nghiệp khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3.1. Thủ tục đăng ký thuế đối với đơn vị trực thuộc:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định thủ tục đăng ký thuế đối với đơn vị trực thuộc như sau:
Bước 2: Đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở (ghi sẵn mã số thuế 13 số do đơn vị chủ quản thông báo) để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế đối với đơn vị trực thuộc.
3.2. Thủ tục đăng ký thuế đối với người nộp thuế có hoạt động vãng lai ở tỉnh khác:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định khi phát sinh các trường hợp nêu trên người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi có hoạt động vãng lai.
Thực hiện đơn giản các thủ tục hành chính đối với hộ kinh doanh, Thông tư 92/2015/TT-BTC đã quy định cơ quan thuế thực hiện cấp mã số thuế cho hộ kinh doanh căn cứ thông tin trên hồ sơ khai thuế. Vì vậy, Thông tư 95/2016/TT-BTC đã bổ sung các quy định để hướng dẫn thực hiện nội dung này cho thống nhất với quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC.
3.4. Về cấp thẻ mã số thuế cá nhân:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định mỗi cá nhân đăng ký thuế sẽ được cấp thẻ mã số thuế cá nhân. Tuy nhiên, trên thực tế, cá nhân không có nhu cầu cấp thẻ mã số thuế cá nhân vì cá nhân có thể tra cứu mã số thuế của mình trên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế nên đa số cá nhân không đến nhận thẻ, trong khi cơ quan thuế vẫn phải in Thẻ làm gây lãng phí về nhân lực và chi phí hành chính của cơ quan thuế.
4.1. Về tình hình hoạt động của người nộp thuế thông qua trạng thái mã số thuế:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này.
Thông tư số 95/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung quy định người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký tại Thông tư 80/2012/TT-BTC và Quyết định 1006/QĐ-TCT cho phù hợp với thực tế quản lý thuế hiện nay.
Quyết định 1006/QĐ-TCT ngày 13/6/2006 của Tổng cục Thuế hướng dẫn Quy chế xác định, thông báo và xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh nhưng chưa được pháp lý hóa và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định hiện hành.
Để đồng bộ với việc cơ quan chi trả thu nhập thực hiện kê khai, khấu trừ và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, Thông tư số 95/2016/TT-BTC đã bổ sung quy định về việc cá nhân đăng ký thuế và đăng ký người phụ thuộc thông qua cơ quan chi trả thu nhập, đồng thời quy định hồ sơ, thủ tục cho các trường hợp này.
4.4. Yêu cầu công khai thông tin đăng ký thuế:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định về việc công khai thông tin đăng ký thuế.
5.1. Yêu cầu bổ sung quy định về mã số thuế trong trường hợp hộ kinh doanh có các cơ sở, cửa hàng kinh doanh đóng tại các địa bàn quận, huyện, thị xã hoặc tỉnh khác nhau:
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC quy định hộ kinh doanh thực hiện đăng ký thuế được cấp một mã số thuế 10 số. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng sang địa bàn khác quận, huyện, thị xã nơi đã đăng ký mã số thuế thì sử dụng mã số thuế 10 số đã được cấp để khai, nộp thuế.
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung quy định cấp thêm một mã số nộp thay cho tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu, tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân để kê khai, nộp thuế thay.
5.3. Yêu cầu quản lý cấp mã số thuế và quản lý thuế đối với thương nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam kinh doanh tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ khu kinh tế cửa khẩu
Trước đây: Thông tư 80/2012/TT-BTC chưa có quy định này.
Thông tư số 95/2016/TT-BTC bổ sung thêm một số thông tin trên mẫu tờ khai đăng ký thuế để xây dựng mối liên hệ, liên kết giữa các tổ chức kinh tế, mối quan hệ giữa tổ chức kinh doanh và cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời có hộ kinh doanh cho phù hợp với quy định tại Thông tư số 204/2015/TT-BTC ngày 21/12/2015 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
6. Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác:
- Sửa đổi thời gian người nộp thuế thông báo thay đổi thông tin với cơ quan thuế đảm bảo thống nhất.
- Bổ sung đối tượng áp dụng, gồm: Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu) theo quy định tại TT 218/2015/TT-BT; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan; Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Sửa đổi quy định về hai chữ số đầu N1N2 để phù hợp với cấu trúc mã số thuế đã cấp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công vì mã số thuế này không phân khoảng theo tỉnh cấp mã.
a) Sửa đổi các mẫu 01-ĐK-TCT, 02-ĐK-TCT, 03-ĐK-TCT, 04-ĐK-TCT, 04.1-ĐK-TCT, 05-ĐK-TCT, 06-ĐK-TCT và các bảng kê đính kèm, 08-MST, 09-MST, 10-MST, 11-MST, 12-MST, 13-MST.
c) Bỏ mẫu Thông báo về việc lập Chi nhánh/Văn phòng đại diện/Địa điểm kinh doanh (07-MST).
File gốc của Công văn 3706/TCT-KK năm 2016 triển khai và giới thiệu nội dung mới của Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3706/TCT-KK năm 2016 triển khai và giới thiệu nội dung mới của Thông tư 95/2016/TT-BTC về đăng ký thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3706/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Đại Trí |
Ngày ban hành | 2016-08-17 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-17 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |