BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời chính sách thuế | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
1. Về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa:
“1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 theo hướng dẫn tại Mục II Thông tư này.
- Có vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hiện đang có hiệu lực trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 không quá 10 tỷ đồng; trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu không quá 10 tỷ đồng.
- Có số lao động sử dụng bình quân trong quý IV năm 2008 không quá 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng; trường hợp doanh nghiệp thành lập mới kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2008 thì số lao động được trả lương, trả công của tháng đầu tiên (đủ 30 ngày) có doanh thu không quá 300 người”.
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định trên, hướng dẫn tại công văn số 15011/BTC-CST ngày 05/11/2010 của Bộ Tài chính và thực tế điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để xác định cho phù hợp.
Ngày 26/07/2010 Tổng cục Thuế đã có công văn số 2734/TCT-CS gửi Cục thuế tỉnh Khánh Hòa (đồng thời có gửi cho Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) trong đó hướng dẫn cụ thể việc xác định ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phát hiện tăng thêm qua thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC ngày 13/01/2009 của Bộ Tài chính. Đề nghị Cục Thuế căn cứ hướng dẫn nêu trên và thực tế doanh nghiệp để xác định ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN cho phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể.
- Tại Điểm 1.b, Mục III, Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định:
- Tại Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 39/2010/TT-BTC ngày 22/03/2010 của Bộ Tài chính quy định gia hạn nộp thuế trong thời gian 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là các doanh nghiệp (bao gồm cả các tổ chức: hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân; đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp nhưng hạch toán độc lập; đơn vị thành viên hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân của tập đoàn kinh tế, tổng công ty; đơn vị sự nghiệp có thu; quỹ đầu tư phát triển địa phương) đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/04/2011 của Bộ Tài chính quy định:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản này là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
điểm 2, công văn số 13415/BTC-CST (đính kèm) ngày 06/10/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư số 52/2011/TT-BTC đã hướng dẫn trường hợp tương tự nêu trên với nội dung:
Đề nghị Cục Thuế căn cứ hướng dẫn nêu trên và thực tế doanh nghiệp để xác định cho phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 311/TCT-CS, Công văn số 311/TCT-CS, Công văn 311/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 311/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 311 TCT CS của Tổng cục Thuế, 311/TCT-CS
File gốc của Công văn 311/TCT-CS trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 311/TCT-CS trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 311/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Văn Cường |
Ngày ban hành | 2012-01-31 |
Ngày hiệu lực | 2012-01-31 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |