BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: Chính sách thuế TNDN | Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014 |
Kính gửi:
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 09-CPQM ngày 17/03/2014 của Công ty cổ phần bao bì Quang Minh về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) gửi Bộ Tài chính. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 43 Nghị định 108/2006/NĐ-CP quy định về đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
a) Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư;
2. Nhà đầu tư đăng ký đầu tư tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư quy định tại Điều 40 Nghị định này.
4. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư thì cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ...”
điểm 1 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN quy định:
- Cơ sở kinh doanh thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.
hoán kinh doanh, cho thuê công ty Nhà nước).
Căn cứ quy định nêu trên, thời điểm Công ty cổ phần bao bì Quang Minh thành lập (ngày 16/10/2007) thì Doanh nghiệp tư nhân Quang Minh đang tồn tại (giải thể ngày 21/12/2009) nên không thuộc các trường hợp điều chỉnh tại điểm 1 Mục IV Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính. Đề nghị Cục Thuế kiểm tra xác định nếu Công ty cổ phần bao bì Quang Minh là doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp thì Công ty cổ phần bao bì Quang Minh được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư nếu thực tế hoạt động đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư.
Tại tiết 2.16 Điểm 2 Mục III Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính quy định những khoản chi phí sau đây không tính vào chi phí hợp lý:
Các khoản chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đã đi vào sản xuất kinh doanh.”
Khoản 6 Điều 4 Chương I Luật Doanh nghiệp năm 2005 Quy định:
Tại khoản 4 Điều 40 Chương 5 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ quy định:
Tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp quy định:
Tại Khoản 9 Điều 23 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp quy định:
khoản 4 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp không được bán hết, công ty phải đăng ký điều chỉnh giảm số vốn được quyền phát hành ngang bằng với số cổ phần đã phát hành. Công ty cổ phần không được tăng số cổ phần được quyền phát hành khi số cổ phần hiện có chưa được bán hết”.
điều 29 Luật doanh nghiệp 2005 quy định trường hợp thành viên góp vốn bằng tài sản như sau:
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản. Biên bản giao nhận phải ghi rõ tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, số quyết định thành lập hoặc đăng ký của người góp vốn; loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty.
2. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định nêu trên, đề nghị Cục Thuế kiểm tra xác định: Trường hợp cổ đông góp vốn (bà Hằng) được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có cam kết cho Công ty cổ phần bao bì Quang Minh mượn đất và đã thực hiện giao nhận tài sản góp vốn theo đúng quy định của pháp luật thì Công ty được trích phần chi phí khấu hao tài sản cố định là nhà xưởng của bà Hằng góp vốn, khi đó, cũng không coi khoản giá trị góp vốn bằng nhà xưởng của bà Hằng là phần vốn điều lệ còn thiếu khi xem xét khoản chi phí lãi vay để tính thuế TNDN.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2483/TCT-CS, Công văn số 2483/TCT-CS, Công văn 2483/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2483/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2483 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2483/TCT-CS
File gốc của Công văn 2483/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần bao bì Quang Minh do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2483/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty cổ phần bao bì Quang Minh do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2483/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-01 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |