BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế đối với hàng khuyến mại | Hà Nội, ngày 24 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
ngày 02/12/2013 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại của Công ty cổ phần Thú Y Xanh Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
điểm 2.18, điểm 2.19 Mục IV Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế TNDN (áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2009 đến năm 2011) và điểm 2.18, điểm 2.19 khoản 2 Điều 6 Chương II Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về thuế TNDN (áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2012) quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
điểm 2.4 Mục IV Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và điểm 2.4a Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:
hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại) thì phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo.
hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng”.
Điều 5 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: “Điều 5. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này.
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Điều 7 Nghị định này.
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực hiện khuyến mại phải bỏ ra đề có được hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
hóa hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại để mua hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa của thương nhân đó trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành hoặc giá nhập khẩu của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.”.
khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định: “Điều 15. Thông báo về việc tổ chức thực hiện khuyến mại
2. Nội dung thông báo về chương trình khuyến mại bao gồm:
b) Địa bàn thực hiện khuyến mại; địa điểm bán hàng thuộc chương trình khuyến mại;
d) Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại;
e) Khách hàng của chương trình khuyến mại;
chương trình khuyến mại.”
kết quả với cơ quan nhà nước về thương mại.”.
chương trình khuyến mại theo đúng pháp luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, đã lập hóa đơn và ghi nhận doanh thu phù hợp với quy định của pháp luật về thuế TNDN thì Công ty được trích trước phần chi phí khuyến mại vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ. Đến hết kỳ hạn nếu khoản trích trước này chưa chi hoặc chi không hết thì khoản chưa chi hoặc chi không hết không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và hướng dẫn đơn vị theo điều kiện thực tế đáp ứng để áp dụng chính sách thuế theo đúng quy định./.
- Như trên;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT,CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 2378/TCT-CS, Công văn số 2378/TCT-CS, Công văn 2378/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2378/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2378 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2378/TCT-CS
File gốc của Công văn 2378/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2378/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế đối với hàng khuyến mại do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2378/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-06-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-24 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |