Công văn số 11684/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thuế thu nhập doanh nghiệp
5) Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
Điểm 3, phần I Thông tư số 128/2003/TT-BTC (đã được sửa đổi tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC) đã hướng dẫn ưu đãi về thuế cho các trường hợp đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày 1/1/2004, nay được hướng dẫn cụ thể thêm như sau:
5.1. Cơ sở kinh doanh trong nước đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu từ trước ngày 1/1/2004 được chuyển đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi như sau:
a) Cơ sở kinh doanh trong nước đang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2004 nay vẫn đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư như đã ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được chuyển đổi áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại như sau:
- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là 25%, từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 20% cho đến hết thời gian ưu đãi còn lại.
- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là 20%, từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 15% cho đến hết thời gian ưu đãi còn lại.
- Thuế suất theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư là 15%, từ ngày 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất 10% cho đến hết thời gian ưu đãi còn lại.
b) Cơ sở kinh doanh trong nước đang được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2004, nay đáp ứng thêm điều kiện ưu đãi đầu tư theo hướng dẫn tại điểm mục I phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC so với Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tùy theo mức độ đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư, kể từ ngày 01/01/2004 cơ sở kinh doanh được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại.
c) Cơ sở kinh doanh trong nước đang được hươgn thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp trước ngày 01/01/2004, nay không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi theo hướng dẫn tại mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC thì vẫn tiếp tục được hưởng thuế suất ưu đãi theo GIấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho khaỏgn thời gian ưu đãi còn lại.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu tại tiết a, b điểm này được xác định bằng thời gian được hưởng thuế suất ưu đãi theo hướng dẫn tại điểm 2 mục II phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC trừ (-) thời gian từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh đến nagỳ 01/01/2004.
5.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày 1/1/2004 nếu đáp ứng được các điều kiện ghi trong Giấy phép đầu tư thì tiếp tục được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi đến hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất theo Giấy péhp đầu tư. sau khi hết thời hạn được ưu đãi về thuế suất theo Giấy phép đầu tư đầu tư thì chuyển sang áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. trường hợp đang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 25% thì tiếp tục được áp dụng thuế suất 25% đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xin gia hạn của Giấy phép đầu tư từ ngày 1/1/2004 trở đi thì thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi được áp dụng theo hướng dẫn tại mục I, mục II, Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
5.3. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần được áp dụng như sau:
a) Đối với cơ sở kinh doanh có phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp, vốn cổ phần đã đầu tư vào cơ sở kinh doanh khác (thu nhập bằng (=) khoản thu từ chuyển nhượng vốn góp vốn, vốn cổ phần trừ (-) số vốn góp, vốn cổ phần) thì cơ sở kinh doanh phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần theo mức thuế suất của hoạt động kinh doanh chính.
b) Đối với chủ đầu tư nước ngoài hoặc bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chuyển nhượng phần vốn góp, vốn cổ phần của mình trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trong hợp đồng hợp tác kinh doanh thì phần thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, vốn cổ phần nêu trên phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất là 28%.
5.4. Về thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp:
5.4.1. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp cho cơ sở kinh doanh trước ngày 01/01/2004 thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC (có cùng điều kiện được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư) thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại các Thông tư nêu trên cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2004.
Mức ưu đãi về thuế để so sánh trong trường hợp này được xác định trên cơ sở tỷ lệ ưu đãi thuế (miễn thuế. giảm 50% số thuế phải nộp) và thời gian miễn thuế, giảm thuế (số năm được miễn thuế, giảm thuế theo chế độ quy định).
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm cơ sở kinh doanh còn được miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC , Thông tư số 88/2004/TT-BTC trừ (-) đi số năm cơ sở kinh doanh đã được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2003. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh doanh đang trong thời gian được miễn thuế theo GIấy phép đầu tư, GIấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng số năm được miễn thuế, giảm thuế còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh doanh vừa hết thời gian được miễn thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì chỉ được hưởng trọn vẹn số năm được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ os73 kinh doanh đang trong thời gianđược giảm thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm được giảm thuế còn lại bằng số năm được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC trừ (-) số năm cơ sở kinh doanh đã được giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2003.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2003, cơ sở kinh doanh vừa hết thời gian được miễn thuế và hết thời gian giảm thuế theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc didện được hưởng miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC, Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
5.4.2. Một số trường hợp cụ thể, thời gian ưu đãi còn lại được xác định như sau:
a) Trường hợp thời gian miễn thuế và thời gian giảm thuế theo Giấy phép đầu tư. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp trước ngày 01/01/2004 đều thấp hơn thời gian miễn thuế và thời gian giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC thì cơ sở kinh doanh được hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại như sau:
Ví dụ 1: Theo giấy phép đầu tư cấp trước ngày 1/1/2004 doanh nghiệp sản xuất được thành lập từ dự án đầu tư trong khu công nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Đến hết năm 2003, doanh nghiệp này mới được miễn thuế 1 năm. Theo hướng dẫn tại thông tư số 88/2004/TT-BTC doanh nghiệp sản xuất được thành lập từ dự án đầu tư trong khu công nghiệp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 3 năm và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo. Đối chiếu với hướng dẫn nêu trên, kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được miễn thuế 2 năm và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.
Ví dụ 2: Theo ví dụ 1 nêu trên nếu đến hết kỳ tính thuế năm 2003, doanh nghiệp đã được miễn thuế 2 năm theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được giảm thuế 7 năm.
Ví dụ 3: Theo ví dụ 1 nêu trên nếu đến hết kỳ tính thuế năm 2003, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế và đã được giảm thuế 1 năm theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế 6 năm.
Ví dụ 4: Theo ví dụ 1 nêu trên, nếu đến hết kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được hưởng hết thời gian miễn thuế và thời gian thuế theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp không thuộc diện được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
b) Trường hợp thời gian miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cấp trước ngày 1/1/2004 dài hơn theo hướng dẫn tại thông tư số 128/2003/TT-BTC và thông tư số 88/2004/TT-BTC. còn thời gian giảm thuế lại ngắn hơn thì việc xác định thời gian miễn, giảm thuế cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại như sau:
Ví dụ 1: Theo giấy phép đầu tư cấp trước ngày 1/1/2004, doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư đặc biệt được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 4 năm và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Theo hướng dẫn tại thông tư số 128/2003/TT-BTC và thông tư số 88/2004/TT-BTC doanh nghiệp được hưởng 3 năm miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và được giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 7 năm tiếp theo.
Nếu đến hết năm 2003, doanh nghiệp đã được miễn thuế TNDN 2 năm thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp có thể lựa chọn tiếp tục miễn thuế, giảm thuế theo giấy phép đã cấp hoặc theo hướng dẫn tại thông tư số 128/2003/TT-BTC và thông tư số 88/2004/TT-BTC:
- Theo giấy phép đã cấp: miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nôộ 4 năm tiếp theo.
- Theo hướng dẫn tại thông tư số 128/2003/TT-BTC và thông tư số 88/2004/TT-BTC: miễn thuế 1 năm và giảm 50% số thuế phải nộp 7 năm tiếp theo.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp như ví dụ 1 nêu trên nhưng đến hết kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được miễn thuế 4 năm thì doanh nghiệp tiếp tục được giảm thuế theo giấy phép đầu tư đã cấp cụ thể: kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp còn được giảm 50% số thuế phải nộp cho 4 năm tiếp theo.
Ví dụ 3: Cũng trường hợp như ví dụ 1 nêu trên, đến hết kỳ tính thuế năm 2003 doanh nghiệp đã được hưởng hết thời gian miễn thuế 4 năm và giảm thuế 4 năm theo giấy phép đã cấp thì kể từ kỳ tính thuế năm 2004 doanh nghiệp không thuộc diện được giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC.
Công văn này được áp dụng để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế từ năm 2005 trở đi. Trong quá trình thực hiện hướng dẫn tại Công văn này, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị Cục Thuế các tỉnh thành phố phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.