Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Công văn 1835/BKH/KTĐN
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1835/BKH/KTĐN
Về việc chấp hành Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2003

 

Kính gửi:

 

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể

 

Căn cứ theo Điều 9 trong Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây được gọi tắt là Quy chế viện trợ PCPNN) ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có báo cáo số 1343 BKH/KTĐN ngày 12/3/2003 trình Thủ tướng Chính phủ tình hình thức hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg trong năm 2002 đối với các chương trình, dự án viện trợ PCPNN.

Sau khi Chỉ thị số 11/2002/CT-TTg ngày 17/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh công tác quản lý, sử dụng viện trợ PCPNN được ban hành đã có một số tiến bộ đạt được trong quá trình thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg như được nêu trong báo cáo 6 tháng đầu năm 2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, rõ rệt nhất là việc cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định, tuy nhiên trong những tháng cuối năm 2002 lại có xu hướng sao nhãng. Do vậy, những tồn tại trong năm 2002 không những vẫn bị lặp lại mà còn có xu hưóng xấu đi, cụ thể:

- Nhìn chung, quy định về việc gửi báo cáo định kỳ theo Điều 20 của Quy chế viện trợ PCPNN chưa được thực hiện nghiêm túc. Cụ thể, tới ngày 12/3/2003 Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ nhận được báo cáo của 28/61 tỉnh và thành phố (khoảng 46%), thấp hơn so với 6 tháng đầu 2002 là 64%. Tuy không phải tất cả các cơ quan, tổ chức ở Trung ương đều có chương trình, dự án viện trợ PCPNN, song chỉ có 06 Bộ, ngành và 05 tổ chức tiếp nhận viện trợ gửi báo cáo, đây là con số quá thấp so với thực tế.

- Nội dung và chất lượng của phần nhiều báo cáo vẫn không đồng bộ, thiếu thông tin, chưa đảm bảo như yêu cầu tại các Phụ lục 2 và 3 của Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05/6/2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg, cụ thể:

+ Một số địa phương vẫn đưa số liệu của nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) vào trong báo caó về nguồn viện trợ PCPNN, đồng thời tổng hợp cả các dự án thuộc các cơ quan Trung ương là Cơ quan chủ quan, dẫn đến trùng lặp về số liệu.

+ Về tổng trị giá cam kết: một số địa phương không nêu rõ tổng trị giá của từng chương trình, dự án mà chỉ ghi ngân sách của năm 2002, do đó thiếu thông tin về cấp phê duyệt của các dự án cũng như đánh giá không đầy đủ về tổng trị giá cam kết chung. Bên cạnh đó, nhiều báo cáo chưa thể hiện đầy đủ cấp phê duyệt các chương trình, dự án nên không có cơ sở để đánh giá mức độ chấp hành các quy định của Chính phủ.

+ Trong báo cáo, phần lớn chưa nêu được những vướng mắc trong quá trình triển khai các chương trình, dự án và kiến nghị các biện pháp xử lý.

- Hầu hết các Cơ quan chủ quản đều không cung cấp đầy đủ hồ sơ đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình sau khi có quyết định phê duyệt (kèm theo văn kiện dự án có đóng dấu giáp lai). Sau khi có văn bản nhắc nhở của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (số 6328BKH/KTĐN ngày 03/10/2002), số lượng chương trình, dự án không đủ hồ sơ vẫn chiếm tới hơn 58%, trong khi đó trong báo cáo 6 tháng đầu năm 2002 tỷ lệ này chỉ khoảng 38%, cá biệt còn có cả cơ quan làm công tác quản lý viện trợ PCPNN.

- Đã có một số địa phương phê duyệt dự án vượt mức thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình, đặc biệt đối với các dự án khi vướng mắc trong việc nhập phương tiện đi lại như ô tô, xe máy các Cơ quan chủ quản mới tiến hành các thủ tục trình duyệt.

- Để tránh phải tiến hành các thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ, vẫn còn một số trường hợp chia thành các dự án có trị giá thấp hơn mức thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

- Có sự chênh lệch lớn về số liệu: số lượng các chương trình, dự án đã được phê duyệt tổng hợp qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ bằng khoảng 23% (165/709 dự án) so với số liệu báo cáo từ các Cơ quan chủ quản. Nguyên nhân chủ yếu là việc tổng hợp số liệu không đúng, trong một số báo cáo đã tính thành nhiều dự án với trị giá nhỏ có cùng nội dung, của cùng một nhà tài trợ, thực chất chỉ là một dự án được thực hiện trên một số địa bàn trong cùng một tỉnh (ví dụ như trong báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, thành phố Đà Nẵng....). Số liệu về tổng trị giá giải ngân của các chương trình, dự án viện trợ PCPNN giữa các Cơ quan chủ quản và các cơ quan quản lý còn cách biệt, chỉ bằng 45% (38,55/85 triệu USD) so với báo cáo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (công văn số 046/CV-UB ngày 28/01/2003).

Các số liệu nêu trên cho thấy trách nhiệm của nhiều cơ quan Trung ương, tổ chức đoàn thể và địa phương trong công tác quản lý đối với nguồn viện trợ PCPNN này vẫn còn rất yếu. Xét về mặt tài chính thì hơn 55% trị giá viện trợ còn chưa quản lý được. Quan trọng hơn là các cơ quan quản lý viện trợ PCPNN không có thông tin và tài liệu liên quan tới nội dung của khoảng 77% các chương trình, dự án.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Điểm 1 trong công văn số 1298/VPCP-QHQT ngày 21/3/2003 của Văn phòng Chính phủ, để khắc phục những tồn tại nêu trên trong công tác quản lý viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan Trung ương của các đoàn thể nghiêm chỉnh chấp hành quy chế viện trợ PCPNN kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ tập trung vào những nội dung chủ yếu như sau:

1. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ đúng như quy định tại Khoản 7 Điều 16 và Điều 20 trong Quy chế kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg nên trên.

2. Cung cấp đầy đủ hồ sơ đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của các Cơ quan chủ quản như quy định tại Khoản 5 Điều 16 trong Quy chế kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg và tại Chương II, Điểm 2.2, Mục k trong Thông tư số 04/2001/TT-BKH nêu trên.

3. Chấp hành nghiêm túc các quy định đối với việc tiếp nhận những hàng hoá đã qua sử dụng được nêu tại Khoản 2 Điều 18 trong Quy chế kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp với Bộ Tài chính và Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam theo dõi việc thực hiện ba điểm nêu trên trong năm 2003 và sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ cụ thể các trường hợp không chấp hành đúng quy định để có các biện pháp xử lý kiên quyết.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư mong nhận được sự phối hợp chặt chẽ của Quý cơ quan.

 

Võ Hồng Phúc

(Đã ký)

 

Từ khóa: Công văn 1835/BKH/KTĐN, Công văn số 1835/BKH/KTĐN, Công văn 1835/BKH/KTĐN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công văn số 1835/BKH/KTĐN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Công văn 1835 BKH KTĐN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 1835/BKH/KTĐN

File gốc của Công văn 1835/BKH/KTĐN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc chấp hành Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Công văn 1835/BKH/KTĐN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc chấp hành Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Số hiệu 1835/BKH/KTĐN
Loại văn bản Công văn
Người ký Võ Hồng Phúc
Ngày ban hành 2003-04-01
Ngày hiệu lực 2003-04-01
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 04/2001/TT-BKHĐT hướng dẫn Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
  • Quyết định 64/2001/QĐ-TTg về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
  • Công văn số 1298/VPCP-QHQT ngày 21/03/2003 của Văn phòng Chính phủ về việc năm 2002 thực hiện Quyết định 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu