BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v: kiến nghị cơ chế, chính sách để quản lý thu thuế hoạt động chuyển nhượng vốn | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi:
Bộ Tài chính nhận được công văn số 6450/UBND-TM ngày 5/12/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (UBND TP.HCM) kiến nghị về cơ chế, chính sách để quản lý thu thuế hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền thương mại. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định về đối tượng không chịu thuế gồm có:
“d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP thì: Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm có các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá. Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh...
- Chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Trường hợp nhượng quyền thương mại là nhượng quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn, nhượng quyền thương mại (bên chuyển nhượng) không thực hiện lập hóa đơn theo quy định thì đây là hành vi vi phạm và cơ quan thuế có quyền ấn định doanh thu để thực hiện truy thu thuế GTGT (nếu có).
- Khoản 2a Điều 14 Chương IV Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính về thuế TNDN có quy định:
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định”
“ Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế ".
Theo UBND TP.HCM có nêu hiện nay các doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn kê khai thuế giá bán bằng giá vốn, thực hiện chuyển nhượng lòng vòng... nên không phát sinh thu nhập và dẫn đến tình trạng thất thu thuế. Liên quan đến vấn đề này thì ngành thuế cần phải tập trung hơn nữa trong công tác quản lý thuế, cần đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện kịp thời việc lợi dụng của các doanh nghiệp. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp kê khai không đúng, có biểu hiện trốn thuế thì cần phải sử dụng các biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra (ấn định lại giá chuyển nhượng) hoặc phối hợp với các cơ quan cấp giấy phép, cơ quan thẩm định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền để xác định lại giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định để tính toán và xác định lại số thuế phải nộp của các hợp đồng chuyển nhượng vốn này.
khoản 4, Điều 26 Thông tư số 111/2013HT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
a) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế nộp thuế thay cho cá nhân.”
Điểm a, khoản 4, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân:
a.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.”
khoản 1, Điều 75 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn hiệu lực thi hành:
Hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này bắt đầu áp dụng cho tất cả các kỳ tính thuế từ ngày 01/01/2014.”
- Cá nhân có phát sinh việc chuyển nhượng vốn thi khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
- Nguyên tắc khai thuế đối với chuyển nhượng vốn này được áp dụng từ ngày 1/7/2013, riêng hồ sơ khai thuế theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC thà áp dụng từ ngày 1/1/2014.
Đối với trường hợp của Công ty Intel Product Việt Nam, Công ty Intel Product Việt Nam là một trong những công ty công nghệ lớn nhất có mặt tại Việt Nam và Công ty là doanh nghiệp chế xuất, xuất khẩu 100% sản phẩm. Trong suốt quá trình thành lập và phát triển, Công ty Intel Product Việt Nam luôn thể hiện cam kết hoạt động đầu tư lâu dài tại Việt Nam và là một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội cao. Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục tăng trưởng qua các năm (năm 2010 đạt 2.292,5 tỷ đồng, năm 2011 đạt 2.875,1 tỷ đồng, năm 2012 đạt 5.612,9 tỷ đồng, 9 tháng đầu năm 2013 đạt 3.601 tỷ đồng), tổng số lao động trong Công ty là gần 1000 lao động, thu nhập bình quân người lao động Việt Nam tại Công ty là 18,3 triệu đồng/tháng.
Liên quan đến vấn đề trên của Công ty Intel Product Việt Nam, Bộ Tài chính đã có buổi trao đổi với một số báo, đến nay các báo cũng đã có thông tin lại về đề này.
Bộ Tài chính thông báo để Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh biết và mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý, phản hồi của Quý đơn vị./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ PC; Vụ CST;
- Lưu: VT, TCT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 18115/BTC-TCT, Công văn số 18115/BTC-TCT, Công văn 18115/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn số 18115/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn 18115 BTC TCT của Bộ Tài chính, 18115/BTC-TCT
File gốc của Công văn 18115/BTC-TCT năm 2013 về kiến nghị cơ chế, chính sách để quản lý thu thuế hoạt động chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 18115/BTC-TCT năm 2013 về kiến nghị cơ chế, chính sách để quản lý thu thuế hoạt động chuyển nhượng vốn do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 18115/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2013-12-27 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-27 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |