BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v tổng hợp các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn đối với các doanh nghiệp bị thiệt hại | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2014 |
Kính gửi:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Hà Tĩnh,
- Cục Thuế, cục Hải quan các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Hà Tĩnh;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Hà Tĩnh.
Nhằm giúp đỡ, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục thiệt hại, sớm trở lại sản xuất kinh doanh, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ đạo tại các văn bản của Văn phòng Chính phủ:
- Công văn số 3758/VPCP-KTTH ngày 26/5/2014;
- Công văn số 1320/VPCP-KTTH ngày 24/7/2014;
- Thông báo số 300/TB-VPCP ngày 30/7/2014;
Bộ Tài chính đã có một số công văn hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị thiệt hại bao gồm:
+ Cong văn số 7175/BTC-CST ngày 30/5/2014 về việc hướng dẫn một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục thiệt hại;
+ Công văn số 8695/BTC-TCHQ ngày 30/6/2014 về việc hỗ trợ doanh nghiệp bị thiệt hại tại Bình Dương;
+ Công văn số 495/BTC-CST ngày 4/8/2014 về việc hỗ trợ doanh nghiệp bị thiệt hại;
của văn phòng KT-VH Đài Bắc.
kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải về việc đánh giá kết quả triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp FDI và các giải pháp tiếp theo, Bộ Tài chính tổng hợp chung các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bị thiệt hại, tổn thất như sau:
1. Giải pháp hỗ trợ về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị thiệt hại: Miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị thiệt hại (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo 207/TB-VPCP và Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại công văn số 6642/BTC-CST ngày 21/5/2014):
hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị thiệt hại. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa bị thiệt hại thì được hoàn tiền thuế đã nộp của hàng hóa bị thiệt hại.
hóa bị thiệt hại bao gồm cả máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu bị thiệt hại (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 478/BTC-CST ngày 29/7/2014)
+ Công văn đề nghị miễn, giảm và hoàn thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu bị thiệt hại, trong đó nêu rõ giá trị hàng hóa bị thiệt hại và số tiền thuế đề nghị được miễn, giảm và hoàn.
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp lập có xác nhận của Bộ phận đầu mối tiếp nhận (bản chụp). Trường hợp chưa có Biên bản kiểm kê xác nhận giá trị thiệt hại thì căn cứ vào cam kết của doanh nghiệp về giá trị thiệt hại để xác định số thuế được gia hạn.
quy định tại Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (Thông tư số 128/2013/TT-BTC): 01 bản chụp.
sổ sách kế toán...bị cháy, thất lạc thì sử dụng hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan hoặc dựa trên cam kết của doanh nghiệp để làm cơ sở xét miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp.
trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu để thực hiện miễn, giảm thuế nhập khẩu.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu để sửa chữa, thay thế:
công văn số 3758/VPCP-KTTH và Bộ Tài chính đã hướng dẫn tại công văn số 7175/BTC-CST ngày 30/5/2014).
hóa miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT hàng nhập khẩu: Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp bị thiệt hại đóng trụ sở hướng dẫn doanh nghiệp bị thiệt hại căn cứ Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do doanh nghiệp lập và đăng ký Danh mục hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT hàng nhập khẩu để phục vụ sửa chữa, thay thế máy móc, thiết bị, linh kiện bị thiệt hại, tổn thất kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi. Trường hợp chưa có Biên bản kiểm kê xác nhận giá trị thiệt hại thì căn cứ vào cam kết của doanh nghiệp để thực hiện việc lập và đăng ký Danh mục.
đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên của hàng hóa nhập khẩu để sửa chữa, thay thế máy móc, thiết bị, linh kiện bị thiệt hại, tổn thất thuộc Danh mục.
trường hợp này gồm có:
hóa được miễn thuế nhập khẩu phục vụ thay thế máy móc, thiết bị, linh kiện bị thiệt hại, tổn thất kèm theo Phiếu theo dõi đăng ký trừ lùi đã được đăng ký với cơ quan Hải quan.
khoản 2 Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
hóa thực hiện miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT hàng nhập khẩu thuộc Danh mục đã đăng ký. Trường hợp nơi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa khác nơi xảy ra tổn thất thì cơ quan hải quan nơi xảy ra tổn thất có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu để thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT hàng nhập khẩu.
số lượng, công suất, chủng loại phù hợp với số máy móc, thiết bị thiệt hại và phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 8306/BTC-TCHQ ngày 23/6/2014)
uyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm để thay thế cho số lượng nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm bị mất hoặc hư hỏng thiệt hại (bổ sung hướng dẫn theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 327/TB-VPCP ngày 14/8/2014).
- Nguyên tắc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nêu tại điểm b.2 khoản này: Tổng trị giá của hàng hóa nhập khẩu để thay thế nhỏ hơn hoặc bằng tổng giá trị hàng hóa là nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm bị thiệt hại của Doanh nghiệp.
với nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm để thay thế cho số lượng nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm bị mất hoặc hư hỏng thiệt hại. Đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tài chính về số lượng, chủng loại, tên cụ thể nguyên vật liệu, linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm đã miễn thuế nhập khẩu, số thuế nhập khẩu đã thực hiện miễn của từng doanh nghiệp (nội dung này thay thế cho nội dung đã hướng dẫn tại công văn số 502/BTC-CST ngày 7/8/2014).
- Các doanh nghiệp bị thiệt hại nặng, chưa khôi phục sản xuất sau ngày 01/7/2014 và có kinh doanh tiêu thụ nội địa, được miễn thuế nhập khẩu đối với thành phẩm hoặc bán thành phẩm để bán vào trường Việt Nam với một khối lượng hàng hóa hợp lý, cần thiết kể từ ngày bị thiệt hại đến hết ngày 31/12/2014.
trên căn cứ mức độ thiệt hại, các khoản hỗ trợ doanh nghiệp đã và sẽ nhận được hỗ trợ để xác định thêm mức hỗ trợ từ giải pháp này, báo cáo Bộ Tài chính về số lượng, chủng loại, tên cụ thể thành phẩm hoặc bán thành phẩm cần thiết nhập khẩu, mức thuế nhập khẩu được xem xét miễn trong khoảng thời gian từ ngày 01/7/2014 đến ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn thuế nhập khẩu.
a) Khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bị thiệt hại (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 6642/BTC-CST):
- Đối với trường hợp hóa đơn, chứng từ doanh nghiệp đã kê khai, gửi cơ quan thuế: Cơ quan thuế căn cứ trên tờ khai thuế GTGT (kèm Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào) để giải quyết khấu trừ, hoàn thuế GTGT cho doanh nghiệp theo quy định.
+ Doanh nghiệp lập bảng kê những đơn vị (bên bán) cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa kê khai khấu trừ đầu vào mà bị mất, cháy, hỏng hóa đơn. Doanh nghiệp cam kết về tính chính xác của các thông tin tại bảng kê.
trong nước) cung cấp bản chụp các hóa đơn này gửi doanh nghiệp để doanh nghiệp kê khai, khấu trừ. Đối với chứng từ nộp thuế ở khâu nhập khẩu bị mất, cháy, hỏng, doanh nghiệp đề nghị cơ quan Hải quan cung cấp bản chụp hoặc xác nhận số thuế đã nộp làm căn cứ kê khai, khấu trừ.
b) Hàng hóa nhập khẩu là thành phẩm, bán thành phẩm nhập khẩu để kinh doanh của các doanh nghiệp bị thiệt hại thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 478/BTC-CST);
3. Giải pháp hỗ trợ về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
đối với phần giá trị thiệt hại không được bồi thường hoặc không thuộc phạm vi bồi thường và phần trả lãi vay góp vốn điều lệ cho việc khắc phục hậu quả thiệt hại. Đối với phần chi phí thiệt hại không được bồi thường hoặc không thuộc phạm vi bồi thường, thực hiện cụ thể như sau:
sử dụng tiếp thì chi phí doanh nghiệp chi ra để sửa chữa TSCĐ được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó để trích khấu hao (không tính vào chi phí được trừ).
+ Biên bản kiểm kê, đánh giá giá trị vật chất thiệt hại do doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp lập có xác nhận của Bộ phận đầu mối tiếp nhận (bản chụp). Trường hợp chưa có Biên bản kiểm kê xác nhận giá trị thiệt hại thì căn cứ vào cam kết của doanh nghiệp.
+ Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
số 7175/BTC-CST: Doanh nghiệp bị thiệt hại, tổn thất được kê khai vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN đối với phần chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động phải nghỉ việc trong các trường hợp sau:
sản xuất kinh doanh trước ngày 25/5/2014 mà có chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động trong thời gian phải nghỉ việc từ ngày 12/5/2014 đến khi trở lại làm việc, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN đối với phần chi trả tiền lương, tiền công nêu trên.
số tiền này vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập tính thuế TNDN.
chỉ đạo của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại Thông báo số 300/TB-VPCP)
- Doanh nghiệp thực hiện chi trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng hoạt động theo đúng quy định, có chứng từ hợp lệ.
thời có văn bản thông báo xác nhận số tiền doanh nghiệp đã chi trả tiền lương cho công nhân trong thời gian có sự cố và nêu rõ phần 70% được hỗ trợ, gửi doanh nghiệp, Kho bạc nhà nước nơi doanh nghiệp nộp thuế và cơ quan tài chính đồng cấp. Việc thực hiện ghi thu, ghi chi như sau:
của doanh nghiệp, điều tiết các cấp theo quy định; đồng thời hạch toán chi khác ngân sách nhà nước, chi tiết từng cấp ngân sách tương ứng số tiền ngân sách từng cấp được hưởng, hạch toán vào Tiểu mục 7758 - chi hỗ trợ khác; Chương các quan hệ khác của cấp ngân sách tương ứng; Khoản 369- Quan hệ tài chính khác.
4. Giải pháp hỗ trợ về thuế tiêu thụ đặc biệt
hóa bị thiệt hại (đã được hướng dẫn tại công văn số 6642/BTC-CST): Thực hiện giảm 30% số thuế TTĐB phải nộp trong năm 2014 nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường.
- Hồ sơ đề nghị giảm thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại do đơn vị bảo hiểm xác nhận (hoặc Bộ phận đầu mối trong trường hợp không có bảo hiểm). Trường hợp chưa có Biên bản xác nhận thiệt hại thì căn cứ cam kết của doanh nghiệp để thực hiện việc giảm thuế TTĐB và thực hiện hậu kiểm sau khi có Biên bản xác nhận thiệt hại.
a) Về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê hạ tầng đối với doanh nghiệp bị thiệt hại (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 6642/BTC-CST)
với cơ quan chức năng tại địa phương tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với doanh nghiệp bị thiệt hại.
Trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại thuê hạ tầng gắn với quyền sử dụng đất thì Cục Thuế làm việc với công ty kinh doanh hạ tầng, doanh nghiệp bị thiệt hại để xác định số tiền thuế hạ tầng mà doanh nghiệp bị thiệt hại phải trả cho công ty kinh doanh hạ tầng; số tiền thuê đất được miễn, giảm của công ty kinh doanh hạ tầng tương ứng với số tiền thuê hạ tầng mà doanh nghiệp bị thiệt hại được miễn, giảm.
số tiền thuê đất được miễn, giảm.
- Đối với doanh nghiệp bị thiệt hại nói chung và công ty kinh doanh hạ tầng bị thiệt hại, căn cứ mức độ thiệt hại của doanh nghiệp, Cục Thuế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, tiền thuê hạ tầng theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
- Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi có doanh nghiệp bị thiệt hại phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát các trường hợp doanh nghiệp bị thiệt hại nặng, phải ngừng sản xuất kinh doanh để đầu tư khôi phục hoạt động trở lại, bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp phải thuê đất, thuê cơ sở vật chất ở địa điểm mới để đầu tư khôi phục sản xuất; trên cơ sở mức độ thiệt hại của từng doanh nghiệp và mức độ hỗ trợ theo các giải pháp về thuế tại công văn số 6642/BTC-CST của Bộ Tài chính báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc miễn tiền thuê đất cho doanh nghiệp kể từ năm 2014. Trường hợp sau khi thực hiện việc miễn tiền thuê đất trên mà doanh nghiệp vẫn còn khó khăn thì tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở cân đối nguồn của ngân sách địa phương để quyết định việc hỗ trợ bằng phương pháp ngân sách hoàn trả tiền thuê đất mà doanh nghiệp đã nộp trước khi phải ngừng sản xuất kinh doanh. Tổng số miễn, hoàn và các giải pháp khác không quá số tiền doanh nghiệp bị thiệt hại.
1. Về gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, gia hạn thời hạn nộp thuế và các khoản phải nộp NSNN của doanh nghiệp bị thiệt hại (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 6642/BTC-CST)
- Số thuế được gia hạn: là toàn bộ số tiền thuế phát sinh đến thời điểm 30/4/2014 chưa nộp ngân sách của doanh nghiệp liên quan đến cơ sở bị thiệt hại nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại. Trường hợp chưa xác định được giá trị thiệt hại thì căn cứ vào cam kết của doanh nghiệp để thực hiện việc gia hạn nộp thuế.
đối với số tiền thuế được gia hạn.
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của doanh nghiệp;
c) Về thời gian nộp hồ sơ gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khai hải quan:
Căn cứ danh sách các doanh nghiệp bị thiệt hại do Bộ phận đầu mối tiếp nhận cung cấp, cơ quan thuế xác định các doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế và thông báo cho doanh nghiệp, không yêu cầu doanh nghiệp phải làm văn bản đề nghị.
d) Thẩm quyền gia hạn nộp thuế: Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định gia hạn nộp thuế.
2. Về thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 6642/BTC-CST)
Trường hợp chưa có Biên bản xác nhận thiệt hại thì căn cứ cam kết của doanh nghiệp để cho thông quan.
số 478/BTC-CST)
Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Đối với dự án của doanh nghiệp bị thiệt hại nặng phải đầu tư lại mà đủ điều kiện hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hướng dẫn doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới đối với những dự án phải đầu tư lại để làm căn cứ thực hiện chính sách ưu đãi về thuế theo quy định.
phí tái thiết cộng với tổn thất kinh doanh (tổn thất về thị trường, vi phạm hợp đồng,... do phải ngừng hoạt động) theo nguyên tắc "khôi phục nguyên trạng" trong bồi thường của quốc tế. (ii) Căn cứ vào giá trị máy móc thiết bị trước khi bị tổn thất chứ không chỉ dựa vào giá trị tài sản bị tổn thất.
- Về nguyên tắc xác định giá trị thiệt hại, bao gồm cả tổn thất vô hình (tổn thất về thị trường, vi phạm hợp đồng,...): Thực tế, thiệt hại của doanh nghiệp là đa dạng, có nhiều loại thiệt hại khác nhau (như thiệt hại về hồ sơ, thiệt hại về máy móc, thiết bị cháy, hư hỏng hoặc bị tổn thất, thiệt hại về nhà xưởng,...). Cách xác định thiệt hại cũng khác nhau theo mục đích như để xác định trách nhiệm bồi thường bảo hiểm, để áp dụng các giải pháp hỗ trợ... Giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ cho doanh nghiệp bị thiệt hại cần theo nguyên tắc doanh nghiệp và Nhà nước cùng chia sẻ vì đây là rủi ro không mong muốn. Mặt khác có những thiệt hại vô hình không thể xác định được (thiệt hại mất cơ hội kinh doanh, mất hợp đồng...). Theo đó, việc xác định giá trị thiệt hại rất khó thực hiện theo nguyên tắc “khôi phục nguyên trạng” mà phải xác định theo giá trị còn lại tại thời điểm bị thiệt hại và giá trị thực tế nguyên liệu, thành phẩm, bán thành phẩm bị thiệt hại.
3. Về kiến nghị: Lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp bị thiệt hại phải về nước: chi phí phát sinh liên quan (y tế, vé máy bay,...) do phía Việt Nam chi trả theo chứng từ, hóa đơn hoặc khấu trừ tổn thất thiệt hại vào thuế thu nhập cá nhân.
Đối với các chi phí về giao thông, ăn ở, vé máy bay,... của người lao động nước ngoài phải đi lại trong nước, phải tự túc khi điều trị y tế, hoặc phải về nước ngày 12, 13, 14/5/2014 doanh nghiệp chi cho người lao động, khoản chi này được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp; đối với cá nhân người lao động không xác định các khoản này là thu nhập cá nhân khi xác định thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Cục Thuế, phối hợp các cơ quan liên quan làm việc với từng doanh nghiệp bị thiệt hại nặng, xác định cụ thể những khoản doanh nghiệp đã thực chi, phải chi để hỗ trợ y tế đối với lao động, hỗ trợ người lao động đi lại trong nước trong những ngày 12, 13, 14/5/2014 khi sự việc xảy ra đối với doanh nghiệp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chi ngân sách tỉnh hỗ trợ theo quy định.
- Bộ Tài chính đề nghị Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 207/TB-VPCP ngày 20/5/2014 của Văn phòng Chính phủ và thực hiện nộp ngân sách nhà nước sau khi hết thời gian được gia hạn. Đồng thời Cục Thuế phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với từng doanh nghiệp bị thiệt hại nặng, đến ngày 01/7/2014 chưa khôi phục được sản xuất kinh doanh xác định số tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất (mà không được cơ quan bảo hiểm chi trả) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính, đồng thời báo cáo về mức thiệt hại, số các khoản hỗ trợ doanh nghiệp được nhận, các khoản đền bù bảo hiểm... để Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
quyết định theo ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại công văn số 1320/VPCP-QHQT (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 495/BTC-CST).
Bộ Tài chính đề nghị Cục Thuế hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 207/TB-VPCP ngày 20/5/2014 của Văn phòng Chính phủ và thực hiện nộp ngân sách nhà nước sau khi hết thời gian được gia hạn. Đồng thời Cục Thuế phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với từng doanh nghiệp bị thiệt hại nặng, đến ngày 01/7/2014 chưa khôi phục được sản xuất kinh doanh xác định chi phí thuê nhà xưởng, kho hàng để khôi phục sản xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính, đồng thời báo cáo về mức thiệt hại, số các khoản hỗ trợ doanh nghiệp được nhận, các khoản đền bù bảo hiểm... để Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
hướng dẫn tại công văn số 8695/BTC-TCHQ ngày 30/6/2014)
hóa thông thường, không cần có văn bản xác nhận của Bộ Khoa học và công nghệ (nội dung đã được hướng dẫn tại công văn số 8695/BTC-TCHQ).
a) Về việc kiến nghị được hiểu thống nhất quy định tại điểm c khoản 2 công văn số 6642/BTC-CST ngày 21/5/2014 “thời gian gia hạn nộp hồ sơ thanh khoản 90 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh khoản” được tính từ ngày cơ quan hải quan hỗ trợ doanh nghiệp sao lục đủ hồ sơ bị cháy, thất lạc:
của Cục Hải quan tỉnh Bình Dương.
hóa nhưng không bị cháy, thất lạc hồ sơ, tài liệu liên quan đến hồ sơ thanh khoản: Đề nghị Cục Hải quan Bình Dương hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo điểm c khoản 2 công văn số 6642/BTC-CST ngày 21/5/2014 của Bộ Tài chính.
số lượng, trị giá để phục vụ sửa chữa, thay thế máy móc, thiết bị, linh kiện mà hàng hóa này hiện đại và công nghệ tiên tiến hơn:
điểm 1 công văn số 3758/VPCP-KTTH ngày 26/5/2014 của Văn Phòng Chính phủ, điểm 1 công văn số 7175/BTC-CST ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, không khống chế về trị giá máy móc, nhưng máy móc thiết bị nhập khẩu để sửa chữa, thay thế phải có số lượng, công suất, chủng loại phù hợp với số máy móc, thiết bị thiệt hại và phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đã được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bộ Tài chính ghi nhận kiến nghị của Cục Hải quan Bình Dương để nghiên cứu kiến nghị Thủ tướng Chính phủ giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung.
Chính phủ, Bộ Tài chính:
+ Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 1 Điều 5 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định không xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng.
Khoản 14 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định “sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra mội cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”.
có báo cáo về Tổng cục Hải quan để có hướng dẫn xử lý kịp thời.
Theo quy định tại điểm a khoản 2 công văn số 6642/BTC-CST ngày 21/5/2014 của Bộ Tài chính thì toàn bộ số thuế của các doanh nghiệp bị thiệt hại phát sinh đến thời điểm 30/4/2014 chưa nộp ngân sách của doanh nghiệp liên quan đến cơ sở bị thiệt hại (không quá giá trị thiệt hại) được gia hạn là 2 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Trong thời gian gia hạn không tính tiền chậm nộp thuế đối với số tiền thuế được gia hạn.
điểm 30/4/2014 chưa nộp ngân sách của doanh nghiệp (bao gồm số nợ thuế của các loại hình KD, SXXK,...). Do vậy trường hợp Cục HQ Bình Dương phát sinh vướng mắc khác đề nghị có báo cáo cụ thể sự việc về Tổng cục Hải quan để có hướng dẫn thực hiện.
Giao Cục thuế các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hà Tĩnh làm đầu mối tổng hợp chung các thiệt hại của doanh nghiệp, cân đối chung các giải pháp hỗ trợ đã thực hiện đối với các doanh nghiệp bị thiệt hại trong thời gian qua trên cơ sở đó, đề xuất mức hỗ trợ cho từng doanh nghiệp bị thiệt hại, tổn thất đảm bảo đúng nguyên tắc tổng trị giá các giải pháp hỗ trợ nhỏ hơn hoặc bằng tổng giá trị thiệt hại của doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan và các cơ quan liên quan được biết, hướng dẫn các doanh nghiệp bị thiệt hại thực hiện những nội dung nêu trên; trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc khó khăn đề nghị báo cáo Bộ Tài chính để được giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết kịp thời ./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TCHQ, TCT;
- Cục QLGS BH; Cục QLCS;
- Vụ PC, Vụ NSNN;
- Lưu: VT, Vụ CST (P.XNK).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
File gốc của Công văn 12491/BTC-CST năm 2014 tổng hợp giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp bị thiệt hại do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 12491/BTC-CST năm 2014 tổng hợp giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp bị thiệt hại do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 12491/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-09-06 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-06 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |