BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế TNDN. | Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
Tại điểm c khoản 2 Điều 31 Luật Quản lý thuế quy định: “Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế”.
điểm c khoản 2 Điều 32 Luật quản lý thuế quy định: “Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm”.
điểm 2 Mục II Phần E Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định nguyên tắc thực hiện ưu đãi thuế TNDN: “Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai”.
điều 2, điều 8, điều 15 và điều 19 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập thì cơ sở ngoài công lập đáp ứng quy định tại Điều 2 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 8 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP và phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi về thuế quy định tại Điều 15 và Điều 19 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP.
tiết 3, điều 8 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP đã quy định: “Việc miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ sở ngoài công lập thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Trình tự, thủ tục, phương pháp xác định số thuế được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành”.
Căn cứ các quy định nêu trên, hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế nộp và thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Điều 2 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ thì Trường được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 8 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP và phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định ưu đãi về thuế quy định tại Điều 15 và Điều 19 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP.
Đề nghị Cục Thuế rà soát, hướng dẫn pháp luật về thuế cho người nộp thuế để người nộp thuế thực hiện nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN và kiểm tra điều kiện thực tế đơn vị đáp ứng để xác định mức ưu đãi thuế TNDN theo đúng quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp qua kiểm tra, thanh tra có căn cứ chứng minh Trường không thực hiện đúng nguyên tắc ưu đãi thuế TNDN theo quy định thì Trường không được xét hưởng ưu đãi thuế TNDN. Cục Thuế căn cứ theo tính chất, mức độ vi phạm của Trường để xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1176/TCT-CS, Công văn số 1176/TCT-CS, Công văn 1176/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1176/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1176 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1176/TCT-CS
File gốc của Công văn 1176/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1176/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1176/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2012-04-04 |
Ngày hiệu lực | 2012-04-04 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |