TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\nTCVN 7286 : 2003
\r\n\r\nBẢN\r\nVẼ KỸ THUẬT – TỶ LỆ
\r\nTechnical drawings - Scales
1. Phạm vi áp\r\ndụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này\r\nquy định tỷ lệ và ký hiệu tỷ lệ dùng trên các bản vẽ kỹ thuật trong mọi lĩnh\r\nvực kỹ thuật
\r\n\r\nĐịnh nghĩa
\r\n\r\n2.1. Tỷ lệ\r\n(Scales): Tỷ số giữa kích thước dài của một phần tử vật thể biểu diễn trong\r\nbản vẽ gốc và kích thước dài thực của chính phần tử đó.
\r\n\r\nChú thích – Tỷ\r\nlệ của một bản in có thể khác với tỉ lệ của bản vẽ gốc.
\r\n\r\n2.2. Tỷ lệ\r\nnguyên hình (Full scale): Tỷ lệ với tỷ số 1:1
\r\n\r\n2.3. Tỷ lệ\r\nphóng to (Enlargement scale): Tỷ lệ với tỷ số lớn hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi\r\nlà lớn hơn do tỷ số của nó tăng lên.
\r\n\r\n2.4. Tỷ lệ\r\nthu nhỏ (Reduction scale): Tỷ lệ với tỷ số nhỏ hơn 1:1. Tỷ lệ được gọi là\r\nnhỏ hơn do tỷ số của nó giảm xuống.
\r\n\r\nKý hiệu
\r\n\r\nKý hiệu đầy đủ\r\ngồm có chữ “TỈ LỆ” và tiếp sau đó là tỷ số, như sau:
\r\n\r\n- TỈ LỆ 1:1 cho\r\ntỉ lệ nguyên hình
\r\n\r\n- TỈ LỆ X:1 cho\r\ntỉ lệ phóng to.
\r\n\r\n- TỈ LỆ 1:X cho\r\ntỉ lệ thu nhỏ.
\r\n\r\nĐể không gây ra\r\nhiểu nhầm, từ “TỈ LỆ” có thể không ghi
\r\n\r\n4. Cách ghi
\r\n\r\n4.1. Ký\r\nhiệu của tỉ lệ dùng trên bản vẽ phải được ghi trong khung tên của bản vẽ đó
\r\n\r\n4.2. Khi\r\ncần dùng nhiều tỉ lệ khác nhau trong một bản vẽ thì chỉ có tỉ lệ chính được ghi\r\ntrong khung tên, còn các tỉ lệ khác sẽ được ghi ngay bên cạnh con số chú dẫn\r\nphần tử trên bản vẽ của chi tiết tương ứng hoặc ngay bên cạnh chữ cái chỉ tên\r\ncủa hình chiếu (hoặc hình cắt) tương ứng.
\r\n\r\n5. Tỉ lệ
\r\n\r\n5.1. Các\r\ntỉ lệ ưu tiên sử dụng trên các bản vẽ kỹ thuật được quy định trong bảng sau:
\r\n\r\n\r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Tỉ\r\n lệ quy định \r\n | \r\n ||
\r\n Tỉ\r\n lệ phóng to \r\n | \r\n \r\n 50:1 \r\n5:1 \r\n | \r\n \r\n 20:1 \r\n2:1 \r\n | \r\n \r\n 10:1 \r\n | \r\n
\r\n Tỷ\r\n lệ nguyên hình \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1:1 \r\n | \r\n
\r\n Tỉ\r\n lệ thu nhỏ \r\n | \r\n \r\n 1:2 \r\n1:20 \r\n1:200 \r\n1:2000 \r\n | \r\n \r\n 1:5 \r\n1:50 \r\n1:500 \r\n1:5000 \r\n | \r\n \r\n 1:10 \r\n1:100 \r\n1:1000 \r\n1:10000 \r\n | \r\n
Chú thích – Do\r\nnhững áp dụng đặc biệt, nếu cần một tỉ lệ phóng to hơn, hoặc một tỷ lệ thu nhỏ\r\nso với các tỉ lệ có trong bảng thì có thể mở rộng dãy các tỉ lệ quy định về cả\r\nhai phía, với điều kiện là tỉ lệ cần dùng đó phải bằng một tỷ lệ quy định nhân\r\nvới 10 mũ nguyên. Trong trường hợp đặc biệt, vì những lý do chức năng, không\r\nthể áp dụng các tỉ lệ quy định thì có thể chọn các tỉ lệ trung gian.
\r\n\r\n5.2. Tỉ lệ chọn\r\nmột bản vẽ phụ thuộc vào mức độ phức tạp của đối tượng cần mô tả và mục đích\r\ncủa hình biểu diễn. Trong mọi trường hợp, tỉ lệ được chọn phải đủ lớn để cho\r\nphép truyền đạt một cách dễ dàng và sáng sủa các thông tin mô tả. Tỷ lệ và kích\r\nthước của vật thể sẽ quyết định kích thước của bản vẽ.
\r\n\r\n5.3. Những chi\r\ntiết quá nhỏ, không thể ghi được đầy đủ kích thước ở hình biểu diễn chính, thì\r\nphải vẽ ở bên cạnh hình biểu diễn chính theo kiểu hình chiếu riêng phần (hoặc\r\nhình cắt) theo một tỉ lệ lớn hơn.
\r\n\r\n6. Bản vẽ có\r\ntỷ lệ lớn
\r\n\r\nKhi vẽ một vật\r\nthể nhỏ theo tỷ lệ phóng to, vì mục đích thông tin, nên vẽ thêm một hình chiếu\r\ntheo tỉ lệ nguyên hình. Trong trường hợp này, hình chiếu theo tỉ lệ nguyên hình\r\ncần vẽ đơn giản hóa bằng các đường bao ngoài của vật thể.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) về bản vẽ kỹ thuật – tỷ lệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7286:2003 (ISO 5455 : 1979) về bản vẽ kỹ thuật – tỷ lệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7286:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-12-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |