TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\nTÀI LIỆU KỸ THUẬT CHO SẢN PHẨM – KHỔ GIẤY VÀ CÁCH TRÌNH\r\nBÀY TỜ GIẤY VẼ
\r\nTechnical product documentation – Sizes and layout of drawing sheets
Tiêu chuẩn này\r\nquy định khổ giấy và cách trình bày các tờ giấy in sẵn dùng cho các bản vẽ kỹ\r\nthuật trong mọi lĩnh vực.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 8-20 : 2002\r\n(ISO 128-20) Bản vẽ kỹ thuật – Nguyên tắc chung về biểu diễn – Phần 20: Các quy\r\nước cơ bản về nét vẽ.
\r\n\r\nISO 216:1975\r\nWriting paper and certain classes of printed matter – Trimmed sizes – A and B\r\nseries (Giấy viết và các loại vật liệu in – Các kích thước sau khi xén – dãy A\r\nvà B).
\r\n\r\nISO 3098-1 :\r\n1974 Technical drawings – Lettering – Part 1: Currently used characters (Bản vẽ\r\nkỹ thuật – Chữ viết – Phần 1: Chữ thường dùng).
\r\n\r\nISO 7200 : 1984\r\nTechnical drawings – Titlle block (Bản vẽ kỹ thuật – Khung tên)
\r\n\r\nISO 9958-1 :\r\n1992 Draughting media for Technical – drawings – Draughting film with polyester\r\nbase – part 1 – Requirements and marking (Vật liệu vẽ dùng cho các bản vẽ kỹ\r\nthuật – Phim để vẽ có nền polyester – Phần 1: Yêu cầu và đánh dấu).
\r\n\r\nISO 9961 : 1992\r\nDraughting media for Technical drawings – Natural tracing paper (Vật liệu vẽ\r\ndùng cho các bản vẽ kỹ thuật – Giấy can).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Các khổ\r\ngiấy theo dãy ISO – A
\r\n\r\nBản vẽ gốc cần\r\nthực hiện trên khổ giấy nhỏ nhất đảm bảo sự sáng sủa và độ chính xác cần thiết.
\r\n\r\nKích thước ưu\r\ntiên của các tờ giấy đã xén và chưa xén cũng như kích thước vùng vẽ và theo dãy\r\nchính ISO-A (xem ISO 216) cho trong bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Kích thước của tờ giấy đã xén, chưa xén và kích thước vùng vẽ
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu \r\n | \r\n \r\n Hình\r\n vẽ \r\n | \r\n \r\n Tờ\r\n giấy đã xén (T) \r\n | \r\n \r\n Vùng\r\n vẽ \r\n | \r\n \r\n Tờ\r\n giấy chưa xén (U) \r\n | \r\n |||
\r\n | \r\n \r\n | \r\n \r\n a2\r\n \r\n±\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n b2\r\n \r\n±\r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n a3\r\n \r\n±\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n b3\r\n \r\n±\r\n 2 \r\n | \r\n ||
\r\n A0 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 841 \r\n | \r\n \r\n 1189 \r\n | \r\n \r\n 821 \r\n | \r\n \r\n 1159 \r\n | \r\n \r\n 880 \r\n | \r\n \r\n 1230 \r\n | \r\n
\r\n A1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 594 \r\n | \r\n \r\n 841 \r\n | \r\n \r\n 574 \r\n | \r\n \r\n 811 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n \r\n 880 \r\n | \r\n
\r\n A2 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 594 \r\n | \r\n \r\n 400 \r\n | \r\n \r\n 564 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n \r\n 625 \r\n | \r\n
\r\n A3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 297 \r\n | \r\n \r\n 420 \r\n | \r\n \r\n 277 \r\n | \r\n \r\n 390 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n \r\n 450 \r\n | \r\n
\r\n A4 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 210 \r\n | \r\n \r\n 297 \r\n | \r\n \r\n 180 \r\n | \r\n \r\n 277 \r\n | \r\n \r\n 240 \r\n | \r\n \r\n 330 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích – Các khổ lớn hơn A0,\r\n xem ISO 216. \r\n | \r\n |||||||
\r\n 1) Dung sai, xem ISO 216 \r\n | \r\n
Ký hiệu của khổ\r\ngiấy phải đặt ở lề dưới, tại góc phải (xem hình 5)
\r\n\r\n3.2. Các khổ\r\ngiấy kéo dài
\r\n\r\nNên tránh dùng\r\nkhổ giấy kéo dài. Khi cần có thể tạo ra khổ giấy kéo dài bằng cách kết hợp kích\r\nthước cạnh ngắn của một khổ giấy (ví dụ A3) với kích thước của cạnh dài của khổ\r\ngiấy lớn hơn khác (ví dụ A1). Đối với ví dụ trên, kết quả sẽ được khổ giấy mới\r\nđược ký hiệu là A3.1. Cấu trúc của hệ thống khổ giấy được thể hiện ở hình 3.
\r\n\r\nHình\r\n3 – Cấu trúc của hệ thống khổ giấy
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Khung\r\ntên
\r\n\r\nKích thước và\r\ncách trình bày khung tên, xem ISO 7200. Vị trí của khung tên đối với khổ từ A0\r\nđến A3 được đặt ở góc phải phía dưới của vùng vẽ. Định dạng này chỉ cho phép\r\nđối với các tờ giấy đặt nằm ngang (xem hình 1).
\r\n\r\nĐối với khổ A4,\r\nkhung tên được đặt ở cạnh ngắn hơn (thấp hơn) của vùng vẽ. Chỉ những tờ giấy\r\nđặt thẳng đứng mới được phép dùng định dạng này (xem hình 2). Hướng đọc của bản\r\nvẽ trùng với hướng đọc của khung tên.
\r\n\r\n4.2. Lề và\r\nkhung bản vẽ
\r\n\r\nLề bản vẽ là\r\nmiền nằm giữa các cạnh của tờ giấy đã xén và khung giới hạn vùng vẽ. Tất cả các\r\nkhổ giấy phải có lề. Ở cạnh trái của tờ giấy, lề rộng 20mm và bao gồm cả khung\r\nbản vẽ. Lề trái này thường được dùng để đóng bản vẽ thành lập. Các lề khác rộng\r\n10mm (xem hình 4).
\r\n\r\nKhung bản vẽ để\r\ngiới hạn vùng vẽ phải được vẽ bằng nét liền, chiều rộng nét 0,7mm.
\r\n\r\n\r\n Chú thích \r\n1- Dấu xén \r\n2- Khổ giấy đã xén \r\n3- Lề lưới tọa độ \r\n | \r\n \r\n \r\n 4- Khung vùng vẽ \r\n5- Vùng vẽ \r\n6- Khổ giấy chưa xén \r\n | \r\n
Hình\r\n4 – Lề bản vẽ
\r\n\r\n4.3. Dấu định\r\ntâm
\r\n\r\nĐể dễ dàng định\r\nvị bản vẽ khi sao chép hoặc làm microphim, mỗi bản vẽ phải có 4 dấu định tâm.\r\nCác dấu này đặt ở cuối của hai trục đối xứng của tờ giấy đã xén, với dung sai\r\nđối xứng là 1mm. Hình dáng của dấu định tâm có thể chọn tự do nhưng nên vẽ bằng\r\nnét liền có chiều rộng nét 0,7 mm, bắt đầu tại mép ngoài của lưới tọa độ và kéo\r\ndài 10 mm vượt qua khung bản vẽ (xem hình 5).
\r\n\r\nCác khổ giấy lớn\r\nhơn A0 cần có thêm các dấu định tâm bổ sung tại điểm giữa của mỗi phần sẽ tạo\r\nphim.
\r\n\r\n4.4. Lưới tọa\r\nđộ (hệ thống tham chiếu lưới)
\r\n\r\nCác tờ giấy phải\r\nđược chia thành các miền nhằm để dễ dàng bố trí các chi tiết, các bổ sung, soát\r\nxét, trên bản vẽ (xem hình 5).
\r\n\r\nMỗi miền phải\r\nđược tham chiếu bằng các chữ cái viết hoa từ trên xuống dưới (không được dùng\r\nchữ I và chữ O) và dùng các chữ số từ trái sang phải, đặt ở cả hai cạnh của tờ\r\ngiấy. Đối với tờ A4 chỉ đặt ở cạnh phía trên bên phải. Chiều cao của các chữ cái\r\nvà chữ số là 3,5 mm. Chiều dài của mỗi miền là 50 mm, bắt đầu từ trục đối xứng\r\ncủa tờ giấy đã xén (dấu định tâm). Số lượng các miền phụ thuộc vào khổ giấy bản\r\nvẽ (xem bảng 2). Sự sai lệch do việc chia được đưa vào các miền ở các góc.
\r\n\r\nCác chữ cái và\r\nchữ số phải đặt ở vùng lưới tọa độ và viết bằng chữ kiểu đứng theo ISO 3098-1.\r\nLưới tọa độ vẽ bằng nét liền có chiều rộng nét 0,35 mm.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nHình\r\n5 – Lưới tọa độ và dấu định tâm
\r\n\r\nBảng\r\n2 – Số lượng các miền
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu khổ giấy \r\n | \r\n \r\n A0 \r\n | \r\n \r\n A1 \r\n | \r\n \r\n A2 \r\n | \r\n \r\n A3 \r\n | \r\n \r\n A4 \r\n | \r\n
\r\n Cạnh\r\n dài \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n
\r\n Cạnh\r\n ngắn \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
4.5. Dấu xén
\r\n\r\nĐể dễ dàng xén các giấy tờ bằng tay\r\nhoặc xén tự động, phải có các dấu xén đặt tại 4 góc thuộc phần lề của tờ giấy\r\nđã xén. Các dấu xén này có dạng hai hình chữ nhật chồng lên nhau với kích thước\r\n10 mm x 5 mm (xem hình 6).
\r\n\r\nHình\r\n6 – Dấu xén
\r\n\r\n\r\n\r\nKý hiệu của tờ giấy vẽ in sẵn phải\r\nbao gồm các thành phần sau đây, theo trình tự đã cho
\r\n\r\na) phần mô tả (nghĩa là “Giấy vẽ);
\r\n\r\nb) số hiệu của tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nc) Ký hiệu của khổ giấy (A4 đến A0)\r\nnhư đã quy định ở bảng 1 hoặc hình 3;
\r\n\r\nd) đã xén (T) hoặc chưa xén (U) như\r\nđã quy định ở bảng 1;
\r\n\r\ne) Loại vật liệu:
\r\n\r\n- giấy can (TP) 92,5 g/m2\r\nhoặc 112,5 g/m2 theo ISO 9961;
\r\n\r\n- giấy mờ đục (OP) 60 g/m2\r\nđến 120 g/m2
\r\n\r\n- phim vẽ có nền polyester (PE) độ\r\ndày ≥ 50mm, theo ISO 9958-1;
\r\n\r\nf) mặt trước đã in (F) hoặc mặt\r\ntrái (R);
\r\n\r\ng) khung tên theo mẫu (TBL), nếu\r\ncó;
\r\n\r\nVí dụ:
\r\n\r\nMột tờ giấy vẽ in sẵn theo TCVN\r\n7285 : 2003, khổ giấy A1, đã xén trên giấy can, có khối lượng trên một đơn vị\r\ndiện tích là 112,5 g/m2, in trên mặt trái, có khung tên theo mẫu,\r\nđược ký hiệu như sau:
\r\n\r\nGiấy\r\nvẽ TCVN 7285 : 2003-A1T-TP112,5-R-TBL
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nHình\r\nA.1- Thí dụ về một tờ giấy vẽ khổ A3
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7285:2003 (ISO 5457 : 1999) về tài liệu kỹ thuật cho sản phẩm – khổ giấy và cách trình bày tờ giấy vẽ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7285:2003 (ISO 5457 : 1999) về tài liệu kỹ thuật cho sản phẩm – khổ giấy và cách trình bày tờ giấy vẽ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7285:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-12-04 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |