BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2016 |
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2013;
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số Điều các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Thông tư này quy định chi Tiết việc thu, nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đối với công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của các Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ; thu, nộp cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, ngành, địa phương đại diện chủ sở hữu.
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ, bao gồm:
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của tổng công ty nhà nước (gồm cả Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước - gọi tắt là SCIC);
d) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, ngành, địa phương đại diện chủ sở hữu.
5. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Doanh nghiệp thực hiện nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ tại Chương này là các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ quy định tại Khoản 1 Điều 2 Chương I Thông tư này (bao gồm cả các doanh nghiệp do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý; các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định số 93/2015 ngày 15/10/2015 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh).
Điều 4. Xác định lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ nộp ngân sách nhà nước
Đối với các trường hợp Chính phủ có quy định riêng về phân phối, trích lập các quỹ thì thực hiện trích lập các quỹ theo quy định riêng của Chính phủ, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi phân phối, trích lập các quỹ phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Căn cứ quy chế tài chính của các công ty con do công ty mẹ ban hành, hàng năm công ty mẹ có trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài chính và quyết định việc phân phối, sử dụng lợi nhuận sau thuế tại các công ty con để tiến hành thu lợi nhuận sau thuế của các công ty con.
Ví dụ 1: Tập đoàn A là công ty mẹ nắm giữ 100% vốn Điều lệ đối với Công ty B. Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quyết toán năm 2016 của Công ty B phải nộp về Tập đoàn A là 1.000 tỷ đồng. Tập đoàn A hạch toán phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ năm 2016 của Công ty B phải nộp về Tập đoàn là 1.000 tỷ đồng vào doanh thu tài chính năm 2016 để xác định lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước năm 2016 của Tập đoàn A.
3. Đối với cổ tức, lợi nhuận được chia của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của công ty mẹ:
Ví dụ 2: Công ty C là công ty mẹ nắm giữ 60% vốn Điều lệ tại Công ty cổ phần D. Ngày 15/4/2016 Công ty cổ phần D tổ chức đại hội cổ đông và ban hành Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, trong đó có quyết định chia cổ tức từ hoạt động kinh doanh năm 2015 của Công ty cổ phần D, thời Điểm nhận tiền là ngày 01/7/2016. Ngày 20/6/2016 Hội đồng quản trị Công ty cổ phần D có thông báo chia cổ tức gửi cho các cổ đông. Công ty C hạch toán doanh thu tài chính đối với số cổ tức được chia theo thời Điểm thông báo chia cổ tức của Hội đồng quản trị công ty D (tháng 6/2016) để xác định lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của Công ty C năm 2016.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của công ty mẹ vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật doanh nghiệp thì công ty mẹ có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản của công ty mẹ để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Khai, nộp ngân sách nhà nước đối với lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ
a) Hàng quý, căn cứ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh quý doanh nghiệp thực hiện tạm nộp số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 (ba mươi) của quý liền sau quý phát sinh nghĩa vụ nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ.
Trường hợp tại thời Điểm khai quyết toán lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ doanh nghiệp chưa có quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu thì việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo xếp loại doanh nghiệp của doanh nghiệp gửi cho chủ sở hữu. Trường hợp chưa có báo cáo xếp loại của doanh nghiệp gửi cho chủ sở hữu thì doanh nghiệp tạm đánh giá xếp loại doanh nghiệp để làm căn cứ trích lập các quỹ và xác định lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp khi quyết toán năm hoặc khi có quyết định công bố xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu, nếu phát sinh số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số thực tế phải nộp thì doanh nghiệp được giảm trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo.
2. Trách nhiệm nộp tờ khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ cho cơ quan thuế:
Điều 6. Phân chia ngân sách nhà nước
b) Lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điều này của doanh nghiệp địa phương được phân chia 100% cho ngân sách địa phương. Doanh nghiệp thực hiện nộp vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
1. Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ so với thời hạn quy định tại Điều 5 Chương II Thông tư này thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
Doanh nghiệp chậm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ vào ngân sách nhà nước phải nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.
Ví dụ 3: Số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ Công ty E phải nộp theo quyết toán năm 2016 là 100 tỷ đồng. Trong năm, Công ty E đã tạm nộp của 4 quý năm 2016 là 70 tỷ đồng. Chênh lệch giữa số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm và số đã tạm nộp là 30 tỷ đồng (tăng 30%). 20% số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán là 20 tỷ đồng. Phần chênh lệch từ 20% trở lên là (30 tỷ đồng - 20 tỷ đồng) = 10 tỷ đồng. Công ty E đã thực hiện nộp phần chênh là 30 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước đúng thời Điểm quy định là 31/3/2017. Như vậy công ty E phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên là 10 tỷ đồng tính từ thời Điểm tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp lợi nhuận quý 4 năm 2016 là ngày 31/01/2017 đến ngày 31/3/2017.
Ví dụ 4: Số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ Công ty G phải nộp theo quyết toán năm 2016 là 100 tỷ đồng. Trong năm, Công ty G đã tạm nộp của 4 quý năm 2016 là 85 tỷ đồng. Chênh lệch giữa số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp theo quyết toán năm và số đã tạm nộp là 15 tỷ đồng (tăng 15%). Công ty G thực hiện nộp phần chênh lệch giữa số lợi nhuận còn lại phải nộp theo quyết toán và số đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước là 15 tỷ đồng ngày 31/8/2017. Công ty G phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền là 15 tỷ đồng tính từ thời Điểm tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ năm 2016 là ngày 01/4/2017 đến ngày 31/8/2017.
4. Trường hợp sau khi có quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu, số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp của doanh nghiệp phát sinh tăng so với số đã kê khai thì doanh nghiệp thực hiện nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ. Đối với số lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ phải nộp tăng thêm do Điều chỉnh kết quả xếp loại doanh nghiệp theo công bố của chủ sở hữu từ thời Điểm ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đến ngày 30/6 là thời hạn công bố kết quả xếp loại của chủ sở hữu theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ thì doanh nghiệp không phải nộp tiền chậm nộp.
Mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Tiền chậm nộp được sử dụng từ quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp được trích theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
- Số cổ tức được chia trong năm tài chính (bao gồm cả số cổ tức của năm tài chính tạm chia trong năm và số cổ tức các năm trước được chia trong năm tài chính) cho phần vốn nhà nước theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của công ty cổ phần quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư này;
Điều 9. Khai, nộp ngân sách nhà nước đối với cổ tức, lợi nhuận được chia
2. Trách nhiệm nộp tờ khai cho cơ quan thuế:
Điều 10. Phân chia ngân sách nhà nước
b) Cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước do địa phương đại diện chủ sở hữu được phân chia 100% cho ngân sách địa phương. Doanh nghiệp thực hiện nộp vào tài Khoản thu ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
1. Doanh nghiệp chậm nộp hồ sơ khai cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước so với thời hạn quy định tại Điều 9 Chương III Thông tư này thì bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế.
Doanh nghiệp chậm nộp cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước vào ngân sách nhà nước phải nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế.
Mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Tiền chậm nộp được sử dụng từ phần lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước của kỳ sau căn cứ chứng từ nộp tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26/5/2016 và áp dụng cho niên độ từ năm 2016.
1. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp theo ủy quyền thực hiện kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp khai, nộp các Khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước vi phạm thời hạn chia cổ tức, lợi nhuận theo quy định của Luật doanh nghiệp thì người đại diện phần vốn nhà nước có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước để xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý thu lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ và cổ tức, lợi nhuận được chia và phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ và cổ tức, lợi nhuận được chia thực hiện theo nội dung Thông tư này.
- Tổ chức xây dựng, quản lý khai thác sử dụng thông tin dữ liệu về nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
- Chỉ đạo công tác tổ chức quản lý thu lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ và cổ tức, lợi nhuận được chia phải nộp ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc trách nhiệm tổ chức quản lý thu của cục thuế địa phương quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều này; phối hợp với cục thuế địa phương kiểm tra, thanh tra việc thu, nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ, cổ tức và lợi nhuận được chia phải nộp ngân sách nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc trách nhiệm tổ chức quản lý thu của cục thuế địa phương quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều này.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác quản lý thu đối với các Khoản lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ do địa phương quản lý; cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước của các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của nhà nước do địa phương đại diện chủ sở hữu.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số: 01/QT-LNCL
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11/4/2016 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
[01] Kỳ tính lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ: ....từ...đến...
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[06] Địa chỉ:
[09] Điện thoại: ……………………..[10] Fax:…………………… [11] Email: .....................
[14] Địa chỉ:
[17] Điện thoại:……………………… [18] Fax:………………….. [19] Email: .....................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT | Chỉ tiêu | Mã số | Số tiền |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1 |
[21] |
| |
2 |
[22] |
| |
2.1 |
[23] |
| |
2.2 |
[24] |
| |
2.3 |
[25] |
| |
2.4 |
[26] |
| |
2.5 |
[27] |
| |
2.6 |
[28] |
| |
3 |
[29] |
| |
4 |
[30] |
| |
5 |
[31] |
| |
6 |
[32] |
| |
7 |
[33] |
|
[M1] Số ngày chậm nộp …………ngày, từ ngày…………… đến ngày……………
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
Ngày...... tháng ……năm……
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Mẫu số: 01/CTLNĐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày 11/4/2016 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
[01] Kỳ: Cổ tức, lợi nhuận được chia của năm.......theo Nghị quyết/ Quyết định số.......
[02] Cổ tức được chia □ [03] Lợi nhuận được chia □
[04] Lần đầu □ [05] Bổ sung lần thứ: □
[08] Địa chỉ:
[11] Điện thoại: ……………………..[12] Fax:…………………… [13] Email: .....................
[16] Địa chỉ:
[19] Điện thoại:……………………… [20] Fax:………………….. [21] Email: ......................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT | Chỉ tiêu | Mã chỉ tiêu | Số tiền |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1 |
[23] |
| |
2 |
[24] |
| |
3 |
[25] |
|
Ngày...... tháng ……năm…… |
Từ khóa: Thông tư 61/2016/TT-BTC, Thông tư số 61/2016/TT-BTC, Thông tư 61/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 61/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 61 2016 TT BTC của Bộ Tài chính, 61/2016/TT-BTC
File gốc của Thông tư 61/2016/TT-BTC Hướng dẫn thu, nộp và quản lý khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 61/2016/TT-BTC Hướng dẫn thu, nộp và quản lý khoản lợi nhuận, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 61/2016/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2016-04-11 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-26 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |