BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2016/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế tuyển sinh, tổ chức bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học.
với học sinh hệ dự bị đại học.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục dân tộc, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học; Hiệu trưởng các trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm; Hiệu trưởng các trường dự bị đại học, dự bị đại học dân tộc, thủ trưởng các cơ sở giáo dục có hệ dự bị đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Văn phòng Quốc hội (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục (để b/c);
- UB VHGD-TTNNĐ của Quốc hội (để b/c);
- Ban Tuyên giáo Trung ương (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ (để t/h);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Như Điều 3;
- Công báo;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDDT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nghĩa
TUYỂN SINH, TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG, XÉT CHỌN VÀ PHÂN BỔ VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; CAO ĐẲNG SƯ PHẠM, TRUNG CẤP SƯ PHẠM ĐỐI VỚI HỌC SINH HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Quy chế này quy định về công tác tuyển sinh, tổ chức bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học.
Quy chế này áp dụng đối với: trường dự bị đại học, trường dự bị đại học dân tộc (gọi chung là cơ sở dự bị đại học); các đại học, học viện, trường đại học (gọi chung là cơ sở giáo dục đại học), các trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, các tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Hình thức tuyển sinh: Tuyển sinh vào học hệ dự bị đại học bằng hình thức xét tuyển và tuyển thẳng.
Thí sinh thuộc đối tượng 01 của nhóm ưu tiên 1(ƯT1) và khu vực 1(KV1) quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Thí sinh người dân tộc thiểu số rất ít người (theo quy định của Chính phủ) đã tốt nghiệp trung học phổ thông.
Thí sinh tham dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia ngay trong năm xét tuyển được đăng ký để xét tuyển vào học hệ dự bị đại học theo một trong các phương thức sau:
Điều kiện xét tuyển:
b) Kết quả xếp loại học lực từ trung bình trở lên và kết quả xếp loại hạnh kiểm từ khá trở lên trong ba năm học trung học phổ thông;
2. Xét tuyển dựa vào kết quả thi trung học phổ thông quốc gia
a) Tốt nghiệp trung học phổ thông;
Điều 5. Đăng ký và hồ sơ xét tuyển
Thí sinh thuộc đối tượng và đủ điều kiện xét tuyển quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quy chế này được đăng ký xét tuyển vào học tại một cơ sở dự bị đại học, mỗi học sinh được đăng ký hai nguyện vọng (theo hai tổ hợp môn và ghi rõ thứ tự nguyện vọng 1, nguyện vọng 2) theo một trong các hình thức sau:
b) Khai hồ sơ theo yêu cầu phần mềm tuyển sinh (qua mạng internet đối với các cơ sở dự bị đại học có phần mềm tuyển sinh trực tuyến);
2. Hồ sơ đăng ký xét tuyển:
- Đơn đăng ký xét tuyển vào học dự bị đại học theo mẫu;
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời.
- Đơn đăng ký xét tuyển vào học dự bị đại học theo mẫu;
kết quả thi do Hội đồng thi trung học phổ thông quốc gia cấp;
c) Đối với phương thức tuyển thẳng, hồ sơ gồm:
- Bản sao bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông tạm thời.
1. Hội đồng tuyển sinh của cơ sở dự bị đại học căn cứ kế hoạch tuyển sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt thực hiện quy trình xét tuyển theo các bước sau:
b) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển: cơ sở dự bị đại học tiếp nhận hồ sơ đăng ký xét tuyển của học sinh theo quy định, tiến hành nhập dữ liệu học sinh đăng ký xét tuyển theo từng tổ hợp môn dùng để xét tuyển;
d) Nguyên tắc xét trúng tuyển:
- Đối với phương thức xét tuyển dựa vào kết quả thi trung học phổ thông quốc gia: Điểm xét tuyển là tổng điểm của ba môn theo tổ hợp xét tuyển của ba bài thi/môn thi (không tính điểm ưu tiên);
đ) Quyết định danh sách học sinh trúng tuyển, công khai và công bố trên website của trường.
a) Cơ sở dự bị đại học gửi giấy triệu tập học sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ những lưu ý học sinh cần chuẩn bị khi nhập học và bản chính các giấy tờ theo yêu cầu tuyển sinh để đối chiếu;
điều kiện đảm bảo chất lượng dạy học, nuôi dưỡng, xây dựng kế hoạch tuyển sinh trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Kế hoạch tuyển sinh gồm các nội dung chính sau: đối tượng; phương thức tuyển sinh (phân bổ chỉ tiêu cho từng phương thức tuyển sinh, từng tổ hợp môn xét tuyển, thời gian thu - nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển, thời gian công bố kết quả xét tuyển); tổ chức công tác tuyển sinh.
thời gian bồi dưỡng
a) Bồi dưỡng kiến thức văn hóa: Học sinh dự bị đại học được bồi dưỡng các môn văn hóa gồm ba môn theo tổ hợp môn dùng để xét tuyển (môn 1, môn 2, môn 3), ngoài ra phải học thêm môn Tiếng Anh và môn Tin học (đối với tổ hợp môn có môn Tiếng Anh thì học sinh chỉ phải học thêm môn Tin học);
Thời gian quy định cho từng môn bồi dưỡng kiến thức văn hóa và rèn luyện sức khỏe và giáo dục kỹ năng cho học sinh được thực hiện theo khung thời gian quy định tại khoản 3 Điều này.
a) Chương trình bồi dưỡng kiến thức văn hóa thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
3. Khung thời gian
Môn 1
Môn 2
Môn 3
Tin học
Tiếng Anh
RLSK và GDKN
Sinh hoạt
Tổng
7 tiết/ tuần
7 tiết/ tuần
7 tiết/ tuần
3 tiết/ tuần
3 tiết/ tuần
2 tiết/ tuần
1 tiết/ tuần
30 tiết/ tuần
Môn 1
Môn 2
Tiếng Anh
Tin học
RLSK và GDKN
Sinh hoạt
Tổng
7 tiết/ tuần
7 tiết/ tuần
10 tiết/ tuần
3 tiết/ tuần
2 tiết/ tuần
1 tiết/ tuần
30 tiết/ tuần
Điều 9. Kiểm tra, thi cuối khóa
a) Trong một năm học, mỗi môn học có 2 lần kiểm tra định kỳ bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan và tự luận. Thời gian làm bài kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm là 45 phút, theo hình thức tự luận là 60 phút;
2. Thi cuối khóa
Học sinh đáp ứng đủ các điều kiện sau đây được dự thi cuối khóa:
- Có đủ số lần kiểm tra định kỳ của mỗi môn học;
b) Các môn thi cuối khóa: Là ba môn theo tổ hợp môn xét tuyển vào cơ sở dự bị đại học;
Hiệu trưởng cơ sở dự bị đại học quyết định thành lập Hội đồng thi cuối khóa và các ban giúp việc (Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban phúc khảo) thực hiện theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
1. Cuối năm học, mỗi môn học có một điểm tổng kết. Điểm tổng kết của mỗi môn học chỉ lấy đến một chữ số thập phân.
b) Điểm tổng kết của các môn học không thi cuối khóa là trung bình cộng của hai điểm kiểm tra định kỳ.
2. Đánh giá rèn luyện
trường hợp dưới đây được xét lưu ban một lần:
2. Không thi đủ 3 môn cuối khóa theo quy định do ốm đau, tai nạn có giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
Kết quả xếp loại rèn luyện từ loại khá trở lên nhưng điểm tổng kết của các môn thi cuối khóa đạt dưới 5,0 điểm (đối với học sinh người dân tộc thiểu số rất ít người).
XÉT CHỌN VÀ PHÂN BỔ HỌC SINH VÀO HỌC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC; CAO ĐẲNG SƯ PHẠM, TRUNG CẤP SƯ PHẠM
1. Điều kiện xét chọn và phân bổ
- Xếp loại rèn luyện cả năm đạt khá trở lên;
b) Được vào học trình độ cao đẳng sư phạm và trung cấp sư phạm:
- Điểm tổng kết của các môn học đạt từ 4,0 trở lên (theo thang điểm 10).
Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở dự bị đại học phân bổ học sinh hoàn thành chương trình dự bị đại học;
a) Thông báo xét chọn và phân bổ: các cơ sở dự bị đại học công bố công khai chỉ tiêu phân bổ của các cơ sở giáo dục đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp sư phạm, phương thức xét chọn và phân bổ, hướng dẫn học sinh đăng ký nguyện vọng vào học trình độ đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp sư phạm (mỗi học sinh được đăng ký không quá 03 nguyện vọng);
c) Tổ chức xét chọn và phân bổ: căn cứ vào kết quả rèn luyện, điểm tổng kết của các môn thi cuối khóa, nguyện vọng của học sinh và chỉ tiêu đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học; cao đẳng sư phạm; trung cấp sư phạm xét chọn và phân bổ học sinh vào học tại các cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc lấy điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu. Đối với những trường (hoặc ngành học) có số lượng học sinh đăng ký theo học lớn hơn chỉ tiêu thì căn cứ điểm tổng kết của các môn thi cuối khóa để chọn học sinh có kết quả học tập từ cao trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu; những học sinh còn lại chuyển sang các trường (hoặc ngành học) khác, trường hợp nhiều học sinh có điểm tổng kết các môn thi cuối khóa bằng nhau thì xét đến điểm tổng kết của môn Tin học và môn Tiếng Anh. Trường hợp học sinh không được xét chọn theo nguyện vọng 1 thì tiếp tục được xét chọn theo nguyện vọng 2, nguyện vọng 3.
Hồ sơ do các cơ sở dự bị đại học bàn giao cho cơ sở giáo dục đại học; trường cao đẳng sư phạm; trường trung cấp sư phạm tiếp nhận học sinh dự bị đại học gồm:
b) Kết quả học tập và rèn luyện của học sinh.
Bảo lưu kết quả tuyển sinh dự bị đại học cho những học sinh đã trúng tuyển học hệ dự bị đại học thuộc một trong các trường hợp sau:
2. Bị tai nạn hoặc đau ốm phải điều trị từ một tháng trở lên, có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền, thời gian bảo lưu: không quá 1 năm.
1. Chế độ báo cáo:
b) Kết quả tuyển sinh: Chậm nhất ngày 05 tháng 11 năm tuyển sinh, các cơ sở dự bị đại học nộp báo cáo công tác tuyển sinh hệ dự bị đại học theo quy định về Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2. Lưu trữ:
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
(Kèm theo Thông tư số: 26/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày.... tháng.... năm ……
ĐƠN ĐĂNG KÝ XÉT TUYỂN HỆ DỰ BỊ ĐẠI HỌC
Kính gửi: (Ghi rõ tên cơ sở dự bị đại học)
…………………………………………..
2. Ngày, tháng, năm sinh: ..................................................................................................
4. Hộ khẩu thường trú: (Thôn/ xóm, xã/phường, huyện, quận, tỉnh, thành phố) ................
5. Thuộc đối tượng: Xét tuyển □ Tuyển thẳng □
Nguyện vọng 1:
Bài thi/Môn 3: ………../………….điểm. Tổng điểm: …………………..
Bài thi/Môn thi 1: ………../………….điểm; Bài thi/Môn 2: ………../………….điểm;
7. Điểm trung bình môn của năm lớp 12: (dành riêng cho học sinh đăng ký xét tuyển dựa vào kết quả học tập ở cấp trung học phổ thông)
Bài thi/Môn thi 1: ………../…………. điểm; Bài thi/Môn 2: ………../…………. điểm;
Nguyện vọng 2:
Bài thi/Môn 3: ………../………….điểm. Tổng điểm: ……………..
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng sự thật. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã cung cấp.
...........................................................................................................................................
Học sinh ký và ghi rõ họ, tên
File gốc của Thông tư 26/2016/TT-BGDĐT Quy chế tuyển sinh, tổ chức bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng, trung cấp sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 26/2016/TT-BGDĐT Quy chế tuyển sinh, tổ chức bồi dưỡng, xét chọn và phân bổ vào học trình độ đại học; cao đẳng, trung cấp sư phạm đối với học sinh hệ dự bị đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 26/2016/TT-BGDĐT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành | 2016-12-30 |
Ngày hiệu lực | 2017-02-15 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |