BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 221/2013/TT-BTC | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013 |
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Thông tư này hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác có vốn góp của chủ sở hữu; không áp dụng cho các chức danh làm việc theo chế độ hợp đồng kinh tế (hợp đồng lao động, hợp đồng ủy quyền).
2. Người đại diện theo ủy quyền được các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cử làm đại diện vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là công ty TNHH MTV) bao gồm: Công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế, Công ty mẹ - Tổng công ty, Công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con, Công ty độc lập do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
4. Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Kiểm soát viên) là cá nhân do chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp chủ sở hữu kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, việc quản lý điều hành công việc kinh doanh của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc (Giám đốc) tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, việc chấp hành các quy định của chủ sở hữu, của pháp luật tại các đơn vị trực thuộc.
6. Người đại diện theo hợp đồng: là cá nhân được chủ sở hữu phần vốn nhà nước ký hợp đồng để thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác (sau đây gọi là Người đại diện theo hợp đồng).
2. Trước ngày 15 tháng đầu của từng quý, doanh nghiệp thực hiện chuyển số tiền lương, thù lao theo quý về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước do Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý.
4. Tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện: Công ty TNHH MTV, doanh nghiệp khác quyết định chi thưởng cho kiểm soát viên, người đại diện cùng thời điểm với quyết định chi thưởng cho viên chức quản lý, cán bộ công nhân viên của công ty và thực hiện chuyển tiền thưởng phải trả cho Kiểm soát viên, người đại diện về quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước tại Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước).
1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước được theo dõi tại tài khoản riêng ở kho bạc nhà nước do đơn vị có chức năng quản lý tài chính kế toán thuộc các Bộ quản lý ngành, Cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương làm chủ tài khoản (có tên chủ tài khoản, số tài khoản tại kho bạc nhà nước, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách). Người đứng tên chủ tài khoản là thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền theo quy định, đồng thời cử cán bộ phụ trách kế toán để theo dõi tài khoản quỹ.
3. Cuối kỳ kế toán, các đơn vị có chức năng quản lý tài chính kế toán thuộc các Bộ quản lý ngành, Cục Tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính, Sở Tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước theo quy định, báo cáo chủ sở hữu hoặc Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) xem xét, phê duyệt.
1. Căn cứ kết quả đánh giá hoàn thành nhiệm vụ Kiểm soát viên và người đại diện của Chủ sở hữu hoặc Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước); căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả, hiệu quả làm việc của Kiểm soát viên và người đại diện, chủ sở hữu hoặc Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) quyết định mức chi trả tiền lương, thù lao cho Kiểm soát viên, người đại diện. Hàng tháng, Kiểm soát viên và người đại diện được chi trả 80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng; số còn lại (theo số quyết toán lương của doanh nghiệp) được chi trả vào cuối năm trên cơ sở mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao do chủ sở hữu hoặc Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) đánh giá, cụ thể như sau:
b) Kiểm soát viên, người đại diện bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
Trường hợp 50% mức tiền lương thực tế của Kiểm soát viên, người đại diện đang hưởng tại cơ quan, đơn vị cử Kiểm soát viên, người đại diện thấp hơn 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách, người đại diện vốn chuyên trách thì cơ quan, đơn vị cử Kiểm soát viên, người đại diện quyết định mức chi thù lao cho Kiểm soát viên không chuyên trách, người đại diện vốn không chuyên trách theo mức khống chế không vượt quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách tại công ty TNHH MTV, người đại diện vốn chuyên trách ở doanh nghiệp khác.
3. Hàng năm, căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, chủ sở hữu quyết định chi thưởng cho Kiểm soát viên, người đại diện tối đa không quá 90% mức tiền thưởng mà Kiểm soát viên, người đại diện được hưởng. Phần còn lại, sẽ được chi trả sau khi kết thúc nhiệm kỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của cả nhiệm kỳ của Kiểm soát viên, người đại diện.
4. Cuối năm, Chủ sở hữu hoặc Bộ Tài chính (đối với Kiểm soát viên tài chính tại các tập đoàn kinh tế nhà nước) quyết định kết quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên, người đại diện để làm căn cứ chi trả (phần còn lại) tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên, người đại diện. Số dư quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của kiểm soát viên và người đại diện vốn nhà nước còn dư được chuyển năm sau để sử dụng tiếp.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2014. Các quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
b) Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu có cử Kiểm soát viên, người đại diện vốn doanh nghiệp tại các công ty thành viên thì căn cứ vào quy định tại Thông tư này để xây dựng quy chế quy định việc trích nộp, quản lý, chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên và người đại diện do công ty cử.
- Nếu là cán bộ công chức của cơ quan Chủ sở hữu thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Đối với các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thành lập quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên, người đại diện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện trích lập và chi trả theo quy định của các Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Số dư của quỹ đến 31/12/2013 được chuyển tiếp sang năm sau và thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 221/2013/TT-BTC Hướng dẫn trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên, người đại diện vốn Nhà nước quy định tại Nghị định 51/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 221/2013/TT-BTC Hướng dẫn trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên, người đại diện vốn Nhà nước quy định tại Nghị định 51/2013/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 221/2013/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành | 2013-12-31 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-14 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |