BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2012 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học và kỹ thuật hàng không Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Hội Hàng không – Vũ trụ Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác có liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI HÀNG KHÔNG – VŨ TRỤ VIỆT NAM
(Phê duyệt Kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-BNV ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Nội vụ)
TÊN GỌI - MỤC ĐÍCH - PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
Tên tiếng Việt: Hội Hàng không – Vũ trụ Việt Nam.
Tên tiếng Anh: Vietnam Aerospace Associations.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của Hội
Hoạt động của Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội.
1. Hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
3. Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, các câu lạc bộ không có tư cách pháp nhân, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
1. Tuyên truyền, vận động, tập hợp hội viên tham gia tích cực các hoạt động liên quan đến lĩnh vực hàng không – vũ trụ của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Tư vấn, phản biện những nội dung liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật; làm cầu nối giữa các hội viên của Hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Hội trong khuôn khổ pháp luật quy định.
5. Xúc tiến công tác nghiên cứu, khoa học – kỹ thuật, tư vấn, đầu tư nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và dịch vụ thương mại; tư vấn, tổ chức, hợp tác tổ chức hội nghị, hội thảo về ngành, lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
1. Tập hợp, đoàn kết các hội viên trong Hội để xây dựng, phát triển Hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Tư vấn pháp luật, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn, giám sát các hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
9. Tổ chức các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội để tạo nguồn thu cho Hội.
11. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các công việc khác khi được cơ quan nhà nước Việt Nam yêu cầu.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
11. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
13. Hội được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội và Điều lệ Hội. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Điều 14 của Nghị định 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (gọi tắt là Nghị định 45/2010/NĐ-CP) và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực Hội hoạt động.
Điều 14 của Nghị định 45/2010/NĐ-CP.
Điều 14 của Nghị định 45/2010/NĐ-CP.
Điều 14 của Nghị định 45/2010/NĐ-CP.
Điều 14 của Nghị định 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực Hội hoạt động chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hằng năm.
8. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội.
Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 Nghị định 45/2010/NĐ-CP phải dành cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và của Điều lệ Hội, không được chia cho hội viên.
Điều 14 của Nghị định 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp của Việt Nam hoạt động trong ngành, lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực hàng không – vũ trụ của Việt Nam; các nhà khoa học, nhà quản lý có kinh nghiệm, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội, được xét để trở thành hội viên của Hội.
a) Hội viên chính thức của Hội, gồm:
- Hội viên cá nhân: Là công dân Việt Nam hoạt động trong ngành, lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực hàng không – vũ trụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hội đều có thể trở thành hội viên cá nhân chính thức của Hội.
- Các doanh nghiệp, tổ chức của Việt Nam chưa có đủ điều kiện gia nhập là hội viên chính thức của Hội, có nguyện vọng, tự nguyện và tán thành Điều lệ của Hội, được Hội xem xét công nhận hội viên liên kết của Hội;
c) Hội viên danh dự của Hội: Công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hội đều có thể được Ban Chấp hành Hội nhất trí mời làm hội viên danh dự của Hội.
a) Tán thành Điều lệ Hội;
c) Đóng hội phí theo quy định của Hội
đ) Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hội sau khi đã hoàn thành thủ tục hội phí gia nhập Hội và nhận được thẻ hội viên của Hội;
2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực hàng không – vũ trụ của Việt Nam.
4. Tham gia các công việc của Hội, được yêu cầu Hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu.
6. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hội trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.
8. Được khen thưởng về thành tích trong công tác cũng như những đóng góp trong việc xây dựng và phát triển Hội.
10. Được giới thiệu thành viên mới để họ tham gia vào làm hội viên của Hội.
12. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hội.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của mình.
5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hội khi được mời.
7. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Hội phân công bằng văn bản.
Điều 12. Chấm dứt tư cách hội viên
a) Tổ chức, đơn vị, cá nhân tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
- Không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Điều lệ hoặc nghị quyết của Hội.
2. Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội cần gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
4. Ban Thường vụ Hội thông báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin ra khỏi Hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xóa tên cho tất cả các hội viên khác biết, thời gian chậm nhất là không quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày có quyết định.
1. Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính, bình đẳng giữa các hội viên, thực hiện chế độ bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số và được cụ thể hóa bằng các quy chế, quy định do Ban Chấp hành Hội phê duyệt.
Điều 14. Cơ cấu, tổ chức của Hội
2. Hội nghị thường niên (tên gọi khác là Hội nghị hàng năm);
4. Ban Thường vụ Hội;
6. Các ban chuyên môn của Hội; Văn phòng và văn phòng đại diện Hội ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; các tổ chức, đơn vị chuyên môn trực thuộc Hội phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
8. Các hội (hoặc hiệp hội) hàng không – vũ trụ, khoa học – kỹ thuật hàng không – vũ trụ ở các địa phương hoặc các hội (hiệp hội) khoa học – kỹ thuật, doanh nghiệp khác được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, tự nguyện được xem xét làm hội viên của Hội (nếu có).
1. Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, do Ban Chấp hành Hội triệu tập 05 (năm) năm một lần với sự tham gia của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu đại diện cho số hội viên chính thức của Hội.
3. Đại hội có nhiệm vụ:
b) Quyết định số lượng và bầu Ban Chấp hành Hội, Ban Kiểm tra Hội;
d) Quyết định lệ phí gia nhập (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên;
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hội.
5. Hội nghị thường niên của Hội có thể được tổ chức 01 (một) năm 01 (một) lần để Ban Chấp hành Hội tổng kết đánh giá hoạt động của Hội trong năm.
1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay.
3. Riêng đối với những vấn đề sau đây thì phải được ít nhất 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức đại diện cho số hội viên chính thức của Hội có mặt tại Đại hội nhất trí biểu quyết thông qua:
b) Giải thể và thanh lý tài sản của Hội.
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các ủy viên.
5. Ủy viên Ban Chấp hành Hội phải là người có tâm huyết với Hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe để gánh vác nhiệm vụ được Hội giao.
7. Số lượng thành viên Ban Chấp hành Hội do Đại hội Hội quy định và tiến hành bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay tại Đại hội. Người đắc cử phải đại diện trên 50% (năm mươi phần trăm) số phiếu hợp lệ; trong trường hợp cần thiết, việc bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, nhưng không được quá 20% (hai mươi phần trăm) số ủy viên Ban Chấp hành hiện có.
9. Việc chấm dứt tư cách ủy viên Ban Chấp hành Hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm và rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hội thực hiện theo quy định sau:
b) Tự nguyện xin rút ra khỏi Ban Chấp hành;
d) Không đóng hội phí hội viên trong 02 (hai) năm liên tục;
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;
- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, Điều lệ hoặc Nghị quyết Đại hội, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
10. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội là 05 (năm) năm.
1. Cụ thể hóa các nghị quyết của Đại hội Hội và đề ra những biện pháp để thực hiện nghị quyết của Đại hội Hội.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hội; bầu và bãi miễn các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký Hội.
5. Xem xét, quyết định việc Hội tham gia, gia nhập của tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
9. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.
11. Định kỳ kiểm tra, nhận xét về những quyết định, hoạt động củ Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra Hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hội.
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành Hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số ủy viên do Ban Chấp hành Hội bầu hoặc chỉ định.
3. Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội; bổ nhiệm lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hội và báo cáo với Ban Chấp hành Hội tại cuộc họp gần nhất.
5. Ban Thường vụ Hội có thể mời một số chuyên gia kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hội và các cuộc họp khác của Hội do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định.
7. Ban Thường vụ Hội cử ra bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký để quản lý hoạt động của các ban chuyên môn, văn phòng, chi nhánh, văn phòng đại diện của Hội; xem xét, quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề khác của Hiệp hội được quy định tại Điều lệ này; kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành và các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hội.
Điều 20. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội
a) Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội bầu ra trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội;
c) Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội:
- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Tổ chức, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các quyết định của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội;
- Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ và bộ phận thường trực Hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội về các hoạt động của Hội;
- Ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
- Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
2. Phó Chủ tịch Hội:
b) Phó Chủ tịch Hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hội phân công;
Điều 21. Tổng thư ký và Phó Tổng thư ký Hội
a) Tổng thư ký Hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hội điều hành công việc hàng ngày của Hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hội đã được Đại hội Hội, Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội thông qua;
c) Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội và có những nhiệm vụ sau:
- Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội về các hoạt động của Hội;
- Quản lý tài liệu của Hội;
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hội.
a) Phó Tổng thư ký Hội do Tổng thư ký Hội đề nghị, được Ban Chấp hành Hội chấp thuận bằng văn bản và Chủ tịch Hội ra quyết định bổ nhiệm;
Điều 22. Văn phòng Hội, văn phòng đại diện Hội và ban chuyên môn của Hội
2. Văn phòng đại diện Hội là cơ quan trực thuộc Hội, giúp việc cho Hội, được thành lập ở các địa phương theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
4. Nhân viên Văn phòng Hội, văn phòng đại diện Hội, các ban chuyên môn của Hội được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, quy định của Điều lệ Hội và các văn bản quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Số lượng ủy viên Ban Kiểm tra Hội do Đại hội quyết định.
4. Trưởng ban Kiểm tra phải là ủy viên Ban Chấp hành Hội.
6. Ban Kiểm tra Hội có nhiệm vụ:
b) Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hội;
d) Dự một số cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội theo quy chế của Hội;
e) Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra Hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ Hội giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.
1. Chi hội:
b) Chi hội hàng không – vũ trụ tại các địa phương hoạt động theo quy chế được Ban Thường vụ Hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
d) Ban lãnh đạo cao nhất của chi hội do Đại hội toàn thể chi hội bầu ra.
a) Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện Điều lệ của Hội, quy định của Hội và chi hội;
c) Tổ chức các buổi sinh hoạt, học tập, tham quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
đ) Chi hội chấp hành chế độ báo cáo định kỳ với Hiệp hội theo quy định của Ban Thường vụ Hội.
1. Hội phí hàng năm của hội viên.
3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
Điều 26. Sử dụng kinh phí của Hội
a) Trang trải các chi phí cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Các chi phí cần thiết hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Ban Chấp hành Hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Hội viên của Hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hội được Ban Chấp hành Hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
3. Ban Chấp hành Hội xây dựng quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục, hình thức khen thưởng, kỷ luật trong nội bộ Hội và các quy định này không được trái với quy định pháp luật về khen thưởng, kỷ luật.
1. Bản Điều lệ này có 07 (bảy) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội nhiệm kỳ II (2010 - 2015) của Hội Hàng không – Vũ trụ Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 10 năm 2010 tại thành phố Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này.
File gốc của Quyết định 99/QĐ-BNV năm 2012 cho phép đổi tên Hội Khoa học và kỹ thuật hàng không Việt Nam thành Hội Hàng không – Vũ trụ Việt Nam và phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 99/QĐ-BNV năm 2012 cho phép đổi tên Hội Khoa học và kỹ thuật hàng không Việt Nam thành Hội Hàng không – Vũ trụ Việt Nam và phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 99/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2012-02-15 |
Ngày hiệu lực | 2012-02-15 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |