BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2003/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2003 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty Da Giầy Hà Nội tại Tờ trình số 127/TTr-DGHN ngày 27 tháng 3 năm 2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Da Giầy Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và Giám đốc Công ty Da Giầy Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
(được phê duyệt kèm theo Quyết định số 99/2003/QĐ-BCN ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Công ty chuyên sản xuất và xuất nhập khẩu các loại giầy dép làm từ các loại nguyên phụ liệu như da, giả da, cao su, vải, nhựa PU hoặc PVC..., kinh doanh và làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước về các loại nguyên phụ liệu, hoá chất, máy móc thiết bị cho ngành da giầy và các ngành nghề khác theo đăng ký kinh doanh đã được phê duyệt.
1. Tên giao dịch quốc tế là: HANOI LEATHER AND SHOES COMPANY, viết tắt là: HANSHOES;
2. Trụ sở đặt tại: 409 đường Tam Trinh, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
- Điện thoại: 8621254 - 8624809;
- Fax: (84-4) 8624811.
3. Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản (nội, ngoại tệ) tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Bộ Công nghiệp theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Công ty.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Công ty có quyền huy động vốn, đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn với các thành phần, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thành lập các công ty theo quy định của pháp luật.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty, trừ những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của Chính phủ phải được Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Bộ Công nghiệp.
4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được Bộ Công nghiệp và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Tự lựa chọn thị trường; được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
6. Tự quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước hoặc Bộ Công nghiệp định giá.
7. Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp.
8. Xây dựng và áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước và quy định của Bộ Công nghiệp;
9. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật; được quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty được Bộ Công nghiệp phê duyệt.
10. Được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài của Công ty tại Việt Nam; cử người của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng không thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Bộ Công nghiệp.
3. Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp; mức và tỷ lệ trích quỹ khấu hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản do Chính phủ quy định.
4. Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định, Công ty được chia phần lợi nhuận còn lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả sản xuất kinh doanh trong năm. Chi tiết chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ.
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi của khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
7. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ Công nghiệp.
Điều 10. Công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Công nghiệp về kết quả hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, hàng năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
5. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
7. Chịu sự kiểm tra của Bộ Công nghiệp; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
1. Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc Công ty có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và phải có tiêu chuẩn và điều kiện như quy định tại Điều 32 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995.
2. Phó giám đốc Công ty giúp Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng Công ty giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty và có các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong quản lý, điều hành công việc.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Công ty.
1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao để quản lý, sử dụng theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao và có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Xây dựng dự án đầu tư phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
4. Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước.
5. Ban hành quy chế, quy định về tiền lương, tiền thưởng, lao động, kỷ luật phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để áp dụng trong Công ty.
6. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với qui định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp trên nguyên tắc bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
7. Trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật các trưởng phó phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, giám đốc, phó giám đốc xí nghiệp, nhà máy trực thuộc Công ty, xưởng trưởng, xưởng phó các xưởng trong Công ty và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động.
9. Báo cáo Bộ Công nghiệp, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Công ty theo quy định của pháp luật.
11. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ Công nghiệp.
Chương 4:
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
1. Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của Công ty, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn góp của Công ty; thu lợi nhuận từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.
1. Tham gia vào bộ máy quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty theo Điều lệ doanh nghiệp đó.
2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp đó.
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
Công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.
(Danh sách các đơn vị liên doanh tại Phụ lục kèm theo Điều lệ).
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
1. Tham gia thảo luận, xây dựng hoặc bổ sung sửa đổi thoả ước lao đông tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc Công ty.
2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo lại người lao động của Công ty.
4. Các quyền lợi khác theo quy định của Luật Công đoàn.
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC CÔNG TY VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VÀ CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
Điều 19: Công ty có các đơn vị trực thuộc là các xí nghiệp, nhà máy và xưởng sản xuất.
(Danh sách các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại Phụ lục kèm theo Điều lệ).
1. Các cấp trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về điều hành sản xuất kinh doanh, chất lượng sản xuất, bảo toàn vốn, tài sản, hạch toán nội bộ theo phân cấp quản lý của Công ty.
2. Các đơn vị sản xuất - kinh doanh của Công ty được tổ chức và hoạt động theo cơ chế và quy chế hoạt động do Giám đốc Công ty ban hành.
3. Tổ chức bộ máy của các đơn vị trực thuộc:
- Các Xí nghiệp, Nhà máy có Giám đốc, Phó giám đốc và bộ máy giúp việc;
- Các Xưởng sản xuất có Xưởng trưởng, Xưởng phó và các nhân viên giúp việc.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc Công ty.
1. Xây dựng kế hoạch sản xuất - kinh doanh của đơn vị phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở các chỉ tiêu, các định mức kinh tế kỹ thuật đã được Công ty giao báo cáo Giám đốc Công ty phê duyệt và có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Ngoài sản phẩm chính, đơn vị được kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá khác theo nhu cầu của thị trường, theo pháp luật và quy chế phân cấp của Công ty trên cơ sở khai thác tối ưu các nguồn lực hiện có của đơn vị và tự huy động theo nguyên tắc tự hạch toán kinh doanh có lãi.
3. Báo cáo Giám đốc Công ty xem xét quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức sản xuất, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật các cán bộ thuộc đơn vị quản lý.
4. Trong khuôn khổ biên chế của Công ty duyệt, các đơn vị được quyền bố trí sắp xếp sao cho hợp lý, gọn nhẹ và có hiệu quả nhất.
5. Căn cứ vào kế hoạch quỹ lương Công ty giao, các đơn vị xây dựng kế hoạch quỹ lương hợp lý và giao khoán tiền lương cho các tổ, bộ máy quản lý của đơn vị và thanh toán tiền lương hàng tháng đến tận tay người lao động theo quy chế hiện hành.
6. Được quyền và có trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, đáp ứng theo cơ chế thị trường, chăm lo cải thiện điều kiện việc làm, điều kiện sống và thu nhập của người lao động theo Bộ Luật lao dộng và Luật Công đoàn.
Chương 7:
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Vốn điều lệ của Công ty gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập Công ty.
b) Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Công ty.
c) Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quy định hiện hành.
d) Các nguồn vốn khác (nếu có)
2. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong Bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công ty đã được điều chỉnh.
1. Công ty được thành lập và sử dụng các quỹ để đảm bảo cho sự phát triển của Công ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ của Công ty được thành lập do Giám đốc quyết định, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích từ lợi nhuận của Công ty theo quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác, các liên doanh nước ngoài và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty đều tập trung tại Công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
b) Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được trích lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức trích lập, trích nộp cụ thể và việc sử dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Tự chủ về tài chính của Công ty:
1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn kinh doanh của Công ty kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác và các liên doanh nước ngoài.
2. Công ty thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính trong toàn Công ty. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện theo phân cấp và đảm bảo nguyên tắc quản lý thống nhất tập trung trong toàn Công ty.
3. Trách nhiệm vật chất của Công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức vốn điều lệ Công ty tại thời điểm công bố gần nhất.
Chương 8:
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Chính phủ và Bộ Công nghiệp có liên quan đến Công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành; thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Bộ Công nghiệp và Nhà nước.
3. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp về công tác tổ chức và cán bộ gồm: thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể; phê chuẩn và sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.
5. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
6. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu.
7. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động trong Công ty theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
PHỤ LỤC
(Kèm theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Da Giầy Hà Nội)
DANH SÁCH
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC VÀ ĐƠN VỊ LIÊN DOANH CỦA CÔNG TY TẠI THỜI ĐIỂM PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
I. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty:
1. Nhà máy Giầy Thái Nguyên.
2. Xí nghiệp May.
3. Xí nghiệp Cao su.
4. Xưởng Gò.
3. Xưởng Cơ khí./.
I. Đơn vị liên doanh của Công ty:
Công ty Liên doanh Hà-Việt Tung Shing./.
File gốc của Quyết định 99/2003/QĐ-BCN phê duyệt Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Da Giầy Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 99/2003/QĐ-BCN phê duyệt Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Da Giầy Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công nghiệp |
Số hiệu | 99/2003/QĐ-BCN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Xuân Khu |
Ngày ban hành | 2003-06-17 |
Ngày hiệu lực | 2003-07-16 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |