BỘ XÂY DỰNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 718/QĐ-BXD | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/9/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên hội đồng thành viên hoặc chủ tịch công ty, kiểm soát viên, tổng giám đốc hoặc giám đốc, phó tổng giám đốc hoặc phó giám đốc, kế toán trưởng trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Quyết định số 923/QĐ-BXD ngày 21/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Kế hoạch tài chính, Tổ chức cán bộ, Kiểm soát viên, Người đại diện tại các doanh nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Lao động TB&XH;
- Vụ: TCCB, KHTC;
- Lưu: VT, QLDN (S02).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Phạm Khánh
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TẠI DOANH NGHIỆP KHÁC CÓ VỐN GÓP CỦA NHÀ NƯỚC DO BỘ XÂY DỰNG LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 718/QĐ-BXD ngày 18 tháng 06 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
1. Quy chế này hướng dẫn việc trích lập, quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu 100% vốn điều lệ; người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác có vốn góp của Nhà nước do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu.
2. Người đại diện theo ủy quyền được Bộ trưởng Bộ Xây dựng cử làm đại diện vốn nhà nước tại các Doanh nghiệp khác (gồm các công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn góp của Bộ Xây dựng).
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Xây dựng đại diện làm chủ sở hữu 100% vốn điều lệ và Doanh nghiệp khác (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp).
1. Bộ Xây dựng quyết định thành lập, quản lý và phê duyệt quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn nhà nước (sau đây gọi tắt là Người đại diện).
3. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Xây dựng và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo quy định.
1. Nguồn thu của Quỹ gồm: Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của các Kiểm soát viên và Người đại diện do Doanh nghiệp chuyển về theo quy định.
a) Chi trả tiền lương cho Kiểm soát viên chuyên trách và Người đại diện chuyên trách phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu.
c) Chi trả tiền thưởng cho Kiểm soát viên và Người đại diện phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu.
1. Quý I hàng năm, Doanh nghiệp xác định số tiền lương, thù lao theo kế hoạch của cả năm phải trả cho Kiểm soát viên, Người đại diện trình Bộ Xây dựng, cụ thể như sau:
Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ.
Trường hợp Nghị quyết đại hội đồng cổ đông của doanh nghiệp có sau Quý I thì doanh nghiệp tạm xác định số tiền lương, thù lao phải trả của cả năm cho Người đại diện để trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng mức kế hoạch của năm trước liền kề; sau khi có Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thì doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh số tiền lương, thù lao theo kế hoạch phải trả cho Người đại diện theo Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
2. Trước ngày 15 tháng đầu của từng quý, Doanh nghiệp thực hiện chuyển về tài khoản Quỹ do Văn Phòng Bộ Xây dựng mở tại Kho bạc nhà nước số tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quý của Kiểm soát viên, Người đại diện theo Khoản 1 Điều này và khoản phụ cấp kiêm nhiệm theo Khoản 2 Điều 9.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu 100% vốn điều lệ hoặc Doanh nghiệp khác quyết định chi thưởng cho Kiểm soát viên, Người đại diện cùng thời điểm với quyết định chi thưởng cho Viên chức quản lý, cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp và thực hiện chuyển tiền thưởng phải trả cho Kiểm soát viên, Người đại diện về Quỹ theo tài khoản của Văn phòng Bộ Xây dựng mở tại Kho bạc nhà nước.
1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện được theo dõi tại tài khoản riêng mở tại Kho bạc nhà nước; Văn phòng Bộ Xây dựng thông báo chính thức đến Doanh nghiệp về tên chủ tài khoản, số tài khoản tại Kho bạc nhà nước, mã số đơn vị quan hệ với ngân sách; người đứng tên chủ tài khoản hoặc người được ủy quyền và người phụ trách kế toán theo dõi tài khoản Quỹ.
3. Cuối kỳ kế toán, Văn phòng Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện theo quy định, báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, phê duyệt.
phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp xây dựng, lấy ý kiến của các Kiểm soát viên và Người đại diện phần vốn nhà nước trước khi tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định ban hành Quy chế đánh giá Kiểm soát viên, Người đại diện phần vốn nhà nước; làm căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mức chi trả lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên, Người đại diện.
1. Xác định tiền lương, thù lao cho Kiểm soát viên và Người đại diện
Kiểm soát viên và Người đại diện của Bộ Xây dựng theo quy định của Khoản 1 Điều 11 Quy chế này và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp, Vụ Kế hoạch tài chính tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định mức chi trả tiền lương, thù lao cho từng Kiểm soát viên, Người đại diện.
Kiểm soát viên không chuyên trách, Người đại diện vốn không chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc nhưng không vượt quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách, Người đại diện vốn chuyên trách. Trường hợp người được cử tham gia Kiểm soát viên không chuyên trách, Người đại diện vốn không chuyên trách tại nhiều Doanh nghiệp khác thì mức chi tối đa không được vượt quá 50% mức tiền lương thực tế đang hưởng tại cơ quan, đơn vị cử Kiểm soát viên, Người đại diện.
- Trường hợp 50% mức tiền lương thực tế của Kiểm soát viên, Người đại diện đang hưởng tại cơ quan, đơn vị cử Kiểm soát viên, Người đại diện thấp hơn 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách, Người đại diện vốn chuyên trách thì cơ quan, đơn vị cử Kiểm soát viên, Người đại diện quyết định mức chi thù lao cho Kiểm soát viên không chuyên trách, Người đại diện vốn không chuyên trách theo mức khống chế không vượt quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Người đại diện vốn chuyên trách ở doanh nghiệp khác.
- Trường hợp Doanh nghiệp không có Kiểm soát viên chuyên trách thì thù lao của Kiểm soát viên không chuyên trách được tính tương ứng không quá 20% tiền lương của Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc. Trường hợp Doanh nghiệp không có Người đại diện chuyên trách thì thù lao của Người đại diện không chuyên trách được tính tương ứng không quá 20% mức lương của người giữ chức vụ tương đương với Người đại diện tại doanh nghiệp đó.
a) Hàng tháng, căn cứ mức quỹ tiền lương, thù lao được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 5, Văn phòng Bộ Xây dựng thực hiện tạm ứng tiền lương, thù lao cho Kiểm soát viên và Người đại diện bằng 80% của số tiền lương, thù lao theo kế hoạch năm chia 12 tháng; số còn lại theo số quyết toán lương của Doanh nghiệp được chi trả vào cuối năm.
phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp, Vụ Kế hoạch tài chính và tham khảo ý kiến của Doanh nghiệp liên quan để xem xét Bản tự nhận xét, đánh giá về ý thức tổ chức kỷ luật, tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao, kết quả, hiệu quả làm việc của Kiểm soát viên và Người đại diện để tổng hợp tham mưu trình Bộ Xây dựng quyết định kết quả nhận xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên, Người đại diện để Vụ quản lý doanh nghiệp xác định mức chi trả tiền lương, thù lao còn lại cho Kiểm soát viên, Người đại diện phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp, cụ thể như sau:
- Từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
- Trường hợp phần tiền lương, thù lao đã được tạm ứng vượt mức được hưởng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì Kiểm soát viên và Người đại diện sẽ bị truy thu vào năm sau hoặc thu hồi lại nếu Kiểm soát viên và Người đại diện hết nhiệm kỳ, nghỉ, luân chuyển công tác khác.
Điều 8. Chi trả tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện
phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp, Vụ Kế hoạch tài chính tham mưu trình Bộ Xây dựng quyết định mức chi trả tiền thưởng cho Kiểm soát viên, Người đại diện, cụ thể như sau:
- Mức hoàn thành nhiệm vụ được giao, mức thưởng tối đa không quá 80% mức tiền thưởng của Kiểm soát viên, Người đại diện do Doanh nghiệp liên quan đã trích nộp về Quỹ.
kết thúc nhiệm kỳ theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 19/2013/TT-BLĐTBXH ngày 09/09/2013 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp, Vụ Kế hoạch tài chính tham mưu trình Bộ Xây dựng quyết định.
Kiểm soát viên, Người đại diện.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm: Hàng quý từng Doanh nghiệp liên quan trích lập và chuyển về tài khoản của Quỹ số tiền tương ứng với tỷ lệ 0,5% của tổng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện do Doanh nghiệp mình quản lý để phục vụ nhiệm vụ chung của Quỹ và chi phí phụ cấp kiêm nhiệm cho công tác quản lý, chi trả, quyết toán quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện. Khoản chi phí này Doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
1. Hàng năm, Doanh nghiệp thực hiện báo cáo về Bộ Xây dựng số tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho các Kiểm soát viên và Người đại diện mà các Doanh nghiệp phải chuyển và số tiền đã thực hiện chuyển trong năm về Quỹ để Bộ Xây dựng thực hiện đối chiếu số tiền, kiểm tra và quyết toán.
3. Hàng năm, Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp kiểm tra và tham mưu cho Bộ Xây dựng phê duyệt quyết toán thu, chi của Quỹ.
1. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ đã giao, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm, Vụ Quản lý doanh nghiệp chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch tài chính thực hiện việc đánh giá và tham mưu trình Bộ Xây dựng ban hành quyết định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng Kiểm soát viên và Người đại diện trong năm.
Kế hoạch tài chính thực hiện việc đánh giá và tham mưu trình Bộ Xây dựng ban hành quyết định đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng Kiểm soát viên và Người đại diện trong toàn bộ nhiệm kỳ.
Kiểm soát viên, Người đại diện trên trang thông tin điện tử của cơ quan Bộ Xây dựng và gửi về Bộ Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.
1. Các quy định tại Quy chế này được áp dụng kể từ ngày ký.
triển khai thực hiện các công việc được giao. Các Doanh nghiệp có trách nhiệm trích nộp đầy đủ, đúng quy định quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện tại doanh nghiệp có vốn góp nhà nước do Bộ Xây dựng làm đại diện chủ sở hữu.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, Doanh nghiệp phản ánh về Vụ Quản lý doanh nghiệp để tổng hợp và tham mưu Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, xử lý.
File gốc của Quyết định 718/QĐ-BXD năm 2015 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và Người đại diện tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 718/QĐ-BXD năm 2015 về Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên và Người đại diện tại doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Số hiệu | 718/QĐ-BXD |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Phạm Khánh |
Ngày ban hành | 2015-06-18 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-18 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |