Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Quyết định 25/2009/QĐ-UBND
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM

------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 25/2009/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 15 tháng 04 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH (TẠM THỜI) VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005, Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 382/TTr-STNMT ngày 25 tháng 12 năm 2008 và Văn bản số 49/BC-STNMT ngày 06 tháng 3 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum "V/v uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trực tiếp quản lý và tổ chức đấu giá sử dụng đất, mặt nước các điểm khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum" và bãi bỏ các Quy định trước đây trái với Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Công thương, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đào Xuân Quí

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định tạm thời về trình tự, thủ tục giải quyết các hồ sơ xin hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum theo quy định của pháp luật gồm: Hồ sơ xin cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản, cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản hoặc tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp; (dưới đây gọi chung là cấp giấy phép hoạt động khoáng sản) và đăng ký các hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với cơ quan quản lý Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 3. Căn cứ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Căn cứ xét cấp giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:

1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chiến lược phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến khoáng sản.

2. Chính sách của Nhà nước về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hiệu quả kinh tế - xã hội của từng dự án cụ thể trong hoạt động khoáng sản, gắn liền với các yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, bảo đảm an ninh, quốc phòng.

4. Tư cách pháp lý của chủ đơn theo quy định của pháp luật và các điều kiện theo quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (dưới đây gọi là Nghị định 160/2005/NĐ-CP) và Nghị định số 07/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ, sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 160/2005/NĐ-CP (dưới đây gọi là Nghị định 07/2009/NĐ-CP).

5. Đề án khảo sát, thăm dò trên diện tích không trùng với các khu vực đã được cấp phép hoặc đang được cơ quan Nhà nước tiến hành điều tra, đánh giá khoáng sản.

6. Trữ lượng khoáng sản hoặc kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản; báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường được phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật đối với trường hợp xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản.

Điều 4. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Uỷ ban nhân dân tỉnh

Ủy ban nhân dân tỉnh cấp các loại giấy phép sau đây:

1. Giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.

2. Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với những khu vực đã được đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản hoặc thăm dò, phê duyệt trữ lượng khoáng sản mà không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản của cả nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc không thuộc diện dự trữ tài nguyên quốc gia.

3. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với các khu vực có khoáng sản còn lại của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

4. Trước khi cấp các loại giấy phép quy định tại khoản 1, 2, 3 của Điều này tổ chức, cá nhân xin khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của Luật Đầu tư.

Điều 5. Cơ quan tiếp nhận và thẩm định hồ sơ hoạt động khoáng sản.

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận và thẩm định hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền được quy định tại Điều 4 Quy định này.

Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan trong quá trình thẩm tra hồ sơ đăng ký đầu tư có liên quan đến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn) để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc có chủ trương thống nhất theo quy định của Luật Đầu tư.

3. Các Sở, ngành và địa phương liên quan phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình giải quyết hồ sơ hoạt động khoáng sản. Trong trường hợp được hỏi ý kiến về dự án, các Sở, ngành và địa phương phải căn cứ vào quy hoạch ngành, địa phương mình để có văn bản trả lời về việc thực hiện dự án trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến hoặc tham gia khảo sát địa điểm, nếu sau 10 ngày không có ý kiến bằng văn bản thì coi như đã thống nhất.

4. Trong trường hợp văn bản trả lời của các cơ quan hữu quan có ý kiến khác nhau, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức trao đổi để thống nhất và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Chương II.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ XIN CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 6. Giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản:

Tổ chức, cá nhân xin cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khảo sát khoáng sản phải nộp đầy đủ 4 (bốn) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 59, Nghị định 160/2005/NĐ-CP, kèm theo chủ trương thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 7. Giải quyết hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản:

Tổ chức, cá nhân xin cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản phải nộp đầy đủ 4 (bốn) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 60 Nghị định 160/2005/NĐ-CP, kèm theo chủ trương thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 8. Giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản:

Tổ chức, cá nhân xin cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản phải nộp đầy đủ 4 (bốn) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 61 Nghị định 160/2005/NĐ-CP, kèm theo chủ trương thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Riêng hồ sơ xin cấp phép khai thác phải kèm theo biên bản thỏa thuận đền bù với chủ đất nơi có mỏ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

Điều 9. Giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản:

Tổ chức, cá nhân xin cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản phải nộp đầy đủ 4 (bốn) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 160/2005/NĐ-CP, kèm theo chủ trương thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Riêng hồ sơ xin cấp phép chế biến phải kèm theo biên bản thỏa thuận đền bù với chủ đất nơi xây dựng cơ sở chế biến, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.

Điều 10. Khai thác vật liệu xây dựng thông thường (trừ cát, sỏi xây dựng) trường hợp không bắt buộc thăm dò, quy định tại khoản 2, Điều 41 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 07/2009/NĐ-CP:

1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác phải nộp hồ sơ gồm:

a. Bốn (04) đơn xin khai thác, kèm theo bản đồ khu vực theo hệ tọa độ VN 2000 tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000 đã được thẩm định tại Sở Tài nguyên và Môi trường;

b. Bốn (04) bộ dự án khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường kèm theo Văn bản thẩm định thiết kế cơ sở, Quyết định phê duyệt dự án theo quy định;

c. Bốn (04) bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc Giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d. Bốn (04) bộ bản sao giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc đăng ký kinh doanh có chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

e. Bốn (04) bản Cam kết sản phẩm khai thác được chỉ phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa cơ sở hạ tầng, kè sông… có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã.

g. Chủ trương thống nhất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác, trả lại giấy phép khai thác hoặc trả lại một phần diện tích khai thác; xin chuyển nhượng quyền khai thác; xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác được thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Quy định này.

3. Thời hạn cấp phép trong trường hợp này theo thời gian thi công công trình nhưng không quá 03 năm và được gia hạn nhưng không quá 24 tháng.

Điều 11. Khai thác cát, sỏi xây dựng

Các trường hợp xin cấp phép khai thác cát, sỏi xây dựng trên các sông nhánh, ngắn nơi cát, sỏi thường được tích tụ và thay đổi theo mùa với quy mô không lớn thì phải thực hiện theo quy định tại Chỉ thị số 29/2008/CT-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.

Tổ chức cá nhân xin cấp phép khai thác phải nộp hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, g khoản 1 Điều 10 Quy định này và kèm theo kết quả khảo sát địa chất chứng minh không có khoáng sản khác có giá trị cao hơn.

Điều 12. Khai thác tận thu khoáng sản

Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu được thực hiện theo quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Nghị định 160/2005/NĐ-CP.

Điều 13. Thời hạn giải quyết hồ sơ xin cấp phép hoạt động khoáng sản

1. Đối với các trường hợp xin cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

2. Đối với các trường hợp xin gia hạn, cho phép: trả lại, chuyển nhượng, hoặc tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Chương III.

ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 14. Đăng ký hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản trước khi tiến hành hoạt động phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chi cục Khoáng sản miền Trung, các Sở, ngành và địa phương liên quan kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi và phối hợp quản lý.

Điều 15. Đăng ký hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản

1. Sau khi được cấp giấy phép khai thác, chế biến trước khi đăng ký hoạt động chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục gồm:

- Thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;

- Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có).

- Ký quỹ phục hồi môi trường, thông báo về Giám đốc điều hành mỏ, kế hoạch khai thác.

2. Giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp sau khi hoàn thành các thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này, trước khi tiến hành hoạt động phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Chi cục Khoáng sản miền Trung, các Sở, ngành và địa phương liên quan kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi và phối hợp quản lý.

Điều 16. Các trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 41 của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản thì thủ tục đăng ký như sau:

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác nộp hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum có văn bản thống nhất. Việc quản lý, sử dụng khoáng sản khai thác, được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IV.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Quản lý và theo dõi tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý, tổng hợp và lập báo cáo hàng quý, hàng năm về tình hình cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý của tỉnh và gửi báo cáo hàng quý về Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

Điều 18. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, cần điều chỉnh, bổ sung; các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

Từ khóa: Quyết định 25/2009/QĐ-UBND, Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND, Quyết định 25/2009/QĐ-UBND của Tỉnh Kon Tum, Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND của Tỉnh Kon Tum, Quyết định 25 2009 QĐ UBND của Tỉnh Kon Tum, 25/2009/QĐ-UBND

File gốc của Quyết định 25/2009/QĐ-UBND quy định (tạm thời) về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quyết định 25/2009/QĐ-UBND quy định (tạm thời) về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Số hiệu 25/2009/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Người ký Đào Xuân Quý
Ngày ban hành 2009-04-15
Ngày hiệu lực 2009-04-25
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Sửa đổi

  • Quyết định 06/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định (tạm thời) trình tự thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
  • Quyết định 28/2010/QĐ-UBND sửa đổi và bãi bỏ văn bản pháp luật nhằm thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quy định tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu