BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1639/QĐ-BNN-TCTS | Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2016 |
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ RÔ PHI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Phát triển sản xuất cá rô phi phải gắn với thị trường tiêu thụ trong đó thị trường xuất khẩu làm Mục tiêu, thị trường nội địa là trọng Điểm; đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu, hiệu quả và bền vững.
4. Huy động các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ cá rô phi. Nhà nước ưu tiên đầu tư vào nghiên cứu phát triển giống chất lượng cao, phòng trị dịch bệnh, phát triển công nghệ nuôi, kiểm soát môi trường, đầu tư hệ thống hạ tầng thiết yếu ở các vùng nuôi và sản xuất giống tập trung.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Sản lượng cá rô phi đạt 300.000 tấn, trong đó 50-60% sản lượng đủ tiêu chuẩn nguyên liệu chế biến xuất khẩu.
- Tạo công ăn việc làm cho Khoảng 54.350 lao động trực tiếp và 5.000 lao động gián tiếp.
- Diện tích nuôi cá rô phi đạt 40.000 ha và 1.800.000 m3 lồng nuôi trên hệ thống sông và hồ chứa lớn; trong đó 40-45% diện tích nuôi theo hướng thâm canh và 20-25% diện tích nuôi trong ao đầm nước lợ theo hình thức nuôi đơn hoặc kết hợp với các đối tượng khác.
- Sản lượng cá rô phi đạt 400.000 tấn, trong đó 45-50% sản lượng cá rô phi phục vụ xuất khẩu.
- Tạo công ăn việc làm cho Khoảng 67.500 lao động trực tiếp và 8.000 lao động gián tiếp.
1. Quy hoạch đối tượng và phương thức nuôi
Áp dụng những công nghệ nuôi mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường vào sản xuất để nâng cao năng suất, sản lượng, giá trị, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và an toàn sinh học.
Tiến hành sản xuất cá rô phi giống đơn tính đực bằng kỹ thuật phù hợp để đảm bảo số lượng và chất lượng con giống cung cấp cho nhu cầu nuôi thương phẩm. Ưu tiên sản xuất giống theo công nghệ mới, không sử dụng hoóc môn nhằm bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm.
2. Quy hoạch phát triển sản xuất cá rô phi theo 7 vùng sinh thái
Phát triển nuôi cá rô phi trong ao đầm, nuôi lồng bè trên sông và hô chứa; từng bước đầu tư và áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng suất, sản lượng và chất lượng cá rô phi thương phẩm. Đẩy mạnh phát triển nuôi cá rô phi ở các địa phương có lợi thế bao gồm: Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ và Hòa Bình. Tại Quảng Ninh, phát triển nuôi rô phi nước lợ tập trung tại Móng Cái, Đầm Hà theo hình thức nuôi chuyên canh và nuôi kết hợp cá rô phi với tôm nước lợ, tạo sản phẩm cho chế biến xuất khẩu.
b) Vùng Đồng bằng Bắc bộ
Tổng diện tích nuôi cá rô phi của vùng đạt 11.700 ha và 218.000 m3 lồng bè trên hệ thống sông và hồ chứa vào năm 2020; đến năm 2030 đạt trên 13.000ha và 278.500 m3. Sản lượng nuôi cá rô phi đạt trên 91.000 tấn vào năm 2020 và tăng lên trên 108.000 tấn vào năm 2030.
Phát triển nuôi cá rô phi thâm canh xuất khẩu tại Thanh Hóa. Các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Quảng Trị, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế phát triển nuôi cá rô phi trong ao đầm nước ngọt, nước lợ, nuôi lồng bè trên sông và hồ chứa.
d) Vùng Nam Trung bộ
Đến năm 2020, diện tích nuôi cá rô phi toàn vùng đạt 1.500 ha và 54.000 m3 lồng bè. Đến năm 2030, diện tích nuôi cá rô phi toàn vùng đạt 2.000 ha, và 60.000 m3 lồng bè. Sản lượng năm 2020 đạt 8.200 tấn, đến năm 2030 đạt 11.200 tấn.
Hình thành khu vực nuôi cá rô phi lồng bè tập trung ở những hồ chứa có Điều kiện thuận lợi. Phát triển sản phẩm cá rô phi hồ chứa chất lượng cao gắn với xây dựng thương hiệu phục vụ xuất khẩu.
e) Vùng Đông Nam bộ
Đến năm 2020, diện tích nuôi cá rô phi toàn vùng đạt 1.900 ha và 16.000 m3 lồng bè. Đến năm 2030, diện tích nuôi cá rô phi toàn vùng đạt 2.450 ha, và 30.000 m3 lồng bè. Sản lượng năm 2020 đạt 11.300 tấn, năm 2030 đạt 23.700 tấn.
Phát triển nuôi cá rô phi lồng bè trên sông và nuôi cá rô phi trong ao đầm nước lợ để trở thành vùng sản xuất cá rô phi trọng Điểm của cả nước. Hình thành các vùng nuôi cá rô phi tập trung tại các vùng nước lợ theo hình thức nuôi chuyên canh, xen canh hoặc kết hợp tôm nước lợ (Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang), tạo sản phẩm chất lượng cao, sản lượng lớn làm nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và cung cấp một phần cho tiêu dùng trong nước.
3. Quy hoạch vùng sản xuất giống tập trung
Cải tạo đàn cá bố mẹ và nâng cao năng lực sản xuất giống cá rô phi tại các trung tâm sản xuất giống thủy sản nước ngọt cấp 1, góp phần chủ động nguồn cá rô phi giống chất lượng tốt cho nhu cầu tại chỗ.
4. Chế biến và tiêu thụ sản phẩm
Đối với thị trường nội địa, chủ yếu cung cấp sản phẩm dưới dạng tươi sống và nguyên con tươi bảo quản lạnh.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức quản lý và sản xuất cá rô phi phù hợp với từng vùng sinh thái và địa phương. Khuyến khích hình thành các mô hình liên kết dọc (liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm) và liên kết ngang (hợp tác xã, hội nghề nghiệp,...) để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế vào sản xuất cá rô phi.
2. Thị trường và xúc tiến thương mại
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, nhãn mác hàng hóa cá rô phi Việt Nam với thông tin đầy đủ về chất lượng, trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường đến khách hàng ở các thị trường tiêu thụ trọng Điểm thông qua các hoạt động triển lãm, hội chợ, tuyên truyền, quảng cáo, thông tin qua hệ thống mạng internet.
- Tổ chức tốt công tác thông tin về thị trường tiêu thụ, biến động giá cả đến các vùng sản xuất cá rô phi tập trung để Điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp với tình hình thực tế và chủ động đáp ứng các yêu cầu về an toàn dịch bệnh, an toàn môi trường và an toàn thực phẩm.
- Tiến hành vừa nhập, vừa nghiên cứu trong nước để từng bước làm chủ công nghệ mới trong nuôi, sản xuất giống, thức ăn và phòng trị dịch bệnh cho cá rô phi.
- Liên kết với Viện, Trường để nghiên cứu, doanh nghiệp chuyển giao và áp dụng khoa học công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản xuất.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất cá rô phi áp dụng các quy trình nuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường. Các cơ sở sản xuất cá rô phi phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo các quy định bảo vệ môi trường hiện hành.
4. Giải pháp về sản xuất con giống và phòng trị dịch bệnh
- Trước mắt, để đáp ứng nhu cầu giống cá rô phi cho nuôi thương phẩm, tạo Điều kiện thuận lợi để nhập giống cá rô phi từ các nước trong khu vực, đồng thời đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc xuất xứ và chất lượng con giống trước khi đưa vào sản xuất.
- Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng chính cho các vùng sản xuất giống trọng Điểm, đồng thời kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các cơ sở sản xuất giống cá rô phi chất lượng cao, tiến tới đáp ứng đủ số lượng giống cá rô phi phục vụ nuôi thương phẩm.
- Đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng các giải pháp phòng trị bệnh hiệu quả để phổ biến cho các cơ sở nuôi cá rô phi. Phổ biến các quy định của Nhà nước về sử dụng thuốc, hóa chất trong phòng, trị bệnh nhằm sản xuất sản phẩm cá rô phi đạt yêu cầu an toàn vệ sinh thực phẩm.
5. Về đầu tư và tín dụng
Khoản 3, Điều 3, Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản để thúc đẩy phát triển sản xuất cá rô phi.
- Các tổ chức, cá nhân được vay vốn tín dụng để sản xuất, kinh doanh cá rô phi theo quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ nguồn vốn vay ưu đãi nhằm khuyến khích liên kết chuỗi theo mô hình hợp tác công tư (PPP) trong sản xuất, chế biến tiêu thụ cá rô phi. Trong đó, các tổ chức tín dụng đảm bảo nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư con giống, vật tư đầu vào đến chế biến xuất khẩu, các bên tham gia được hưởng lợi nhuận theo đóng góp.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác song phương, đa phương với các nước có kinh nghiệm về phát triển giống, công nghệ nuôi cá rô phi như Trung Quốc, Indonesia và Philippines, Israel, Ecuado..., nhằm trao đổi kinh nghiệm, nhập khẩu và hợp tác phát triển giống cá rô phi chất lượng cao, phát triển công nghệ nuôi cá rô phi tiên tiến tại Việt Nam.
- Tăng cường về hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực: phát triển công nghệ nuôi tiên tiến, sản xuất giống, chọn tạo giống tốt, phòng ngừa dịch bệnh và xử lý môi trường...
7. Danh Mục các đề tài, dự án, đề án ưu tiên đầu tư
- Nhóm đề tài nghiên cứu cải tiến quy trình nuôi, chọn tạo giống cá rô phi sinh trưởng nhanh trong môi trường nước ngọt, nước lợ, tăng tỷ lệ fillet, tăng sức chống chịu dịch bệnh, nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng thức ăn, thuốc thú y phòng trị dịch bệnh, cải tạo và bảo vệ môi trường nuôi cá rô phi.
- Chương trình xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu cá rô phi Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan để hướng dẫn thực hiện Quy hoạch; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Quy hoạch trên phạm vi toàn quốc theo quy định; đề xuất Điều chỉnh bổ sung quy hoạch phù hợp thực tiễn sản xuất; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường tiêu thụ để thúc đẩy xuất khẩu cá rô phi.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển sản xuất cá rô phi.
- Xúc tiến thành lập Hiệp hội cá rô phi Việt Nam để hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất cá rô phi trên phạm vi cả nước.
2. Các đơn vị thuộc Bộ
- Vụ Hợp tác quốc tế: Tăng cường quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức có kinh nghiệm về phát triển cá rô phi để trao đổi thông tin, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
- Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính: Tổng hợp đề xuất các dự án đầu tư thuộc ngân sách Trung ương, phối hợp với các Bộ ngành liên quan để bố trí vốn triển khai thực hiện quy hoạch.
- Rà soát, bổ sung nội dung tại quy hoạch này vào các quy hoạch đã có; cơ cấu, tổ chức lại sản xuất theo hướng phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển cá rô phi trong phạm vi của địa phương phù hợp với Quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định này.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn, đảm bảo quy hoạch được triển khai đúng Mục tiêu, định hướng và quản lý chặt chẽ; đồng thời kịp thời báo cáo đề xuất Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp thực tiễn sản xuất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ liên quan;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP liên quan;
- Hội nghề cá, VASEP;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS. (160)
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
QUY HOẠCH DIỆN TÍCH TIỀM NĂNG NUÔI CÁ RÔ PHI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1639/QĐ-BNN-TCTS, ngày 06/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT | Địa phương | 2020 | 2030 | ||
Diện tích (ha) | Lồng bè (m3) | Diện tích (ha) | Lồng bè (m3) | ||
| Tổng | 33.000 | 1.500.000 | 40.000 | 1.800.000 |
I |
8.050 | 25.000 | 8.900 | 61.500 | |
1 |
2.025 |
| 2.300 |
| |
2 |
300 |
| 300 |
| |
3 |
600 | 5.000 | 600 | 7.000 | |
4 |
150 | 3.000 | 200 | 4.500 | |
5 |
100 | 2.000 | 200 | 5.000 | |
6 |
| 2.000 |
| 10.000 | |
7 |
200 | 5.000 | 300 | 15.000 | |
8 |
150 |
| 200 |
| |
9 |
50 | 3.000 | 200 | 10.000 | |
10 |
1.075 | 5.000 | 1.200 | 10.000 | |
11 |
3.400 |
| 3.400 |
| |
II |
11.700 | 218.000 | 13.150 | 278.500 | |
12 |
750 | 30.000 | 800 | 30.000 | |
13 |
150 | 3.000 | 200 | 10.000 | |
14 |
1.800 |
| 2.200 |
| |
15 |
1.800 | 50.000 | 2.200 | 70.000 | |
16 |
500 |
| 1.000 |
| |
17 |
350 |
| 350 |
| |
18 |
1.150 | 5.000 | 1.100 | 15.000 | |
19 |
1.200 |
| 1.200 | 8.500 | |
20 |
200 |
| 300 |
| |
21 |
3.800 | 130.000 | 3.800 | 145.000 | |
III |
3.770 | 38.000 | 5.200 | 72.000 | |
22 |
1.020 | 30.000 | 2.000 | 50.000 | |
23 |
1.800 | 5.000 | 1.800 | 15.000 | |
24 |
100 | 3.000 | 200 | 7.000 | |
25 |
600 |
| 600 |
| |
26 |
100 |
| 100 |
| |
27 |
150 |
| 500 |
| |
IV |
1.500 | 54.000 | 2.000 | 60.000 | |
28 |
50 |
| 50 | - | |
29 |
550 | 36.000 | 600 | 40.000 | |
30 |
150 | 3.000 | 200 | 5.000 | |
31 |
200 | 15.000 | 250 | 15.000 | |
32 |
300 |
| 400 |
| |
33 |
50 |
| 100 |
| |
34 |
200 |
| 400 |
| |
V |
1.800 | 19.000 | 1.950 | 38.000 | |
35 |
200 | 3.000 | 250 | 7.000 | |
36 |
800 | 5.000 | 800 | 10.000 | |
37 |
500 | 3.000 | 500 | 7.000 | |
38 |
| 3.000 |
| 7.000 | |
39 |
300 | 5.000 | 400 | 7.000 | |
VI |
1.900 | 16.000 | 2.450 | 30.000 | |
40 |
300 |
| 500 |
| |
41 |
400 | 5.000 | 600 | 12.000 | |
42 |
600 | 8.000 | 600 | 10.000 | |
43 |
150 |
| 150 |
| |
44 |
100 | 3.000 | 100 | 8.000 | |
45 |
350 |
| 500 |
| |
VII |
4.280 | 1.130.000 | 6.350 | 1.260.000 | |
46 |
800 |
| 1.000 |
| |
47 |
200 | 150.000 | 600 | 150.000 | |
48 |
230 | 250.000 | 500 | 300.000 | |
49 |
50 | 280.000 | 50 | 280.000 | |
50 |
50 | 140.000 | 100 | 200.000 | |
51 |
100 | 280.000 | 100 | 280.000 | |
52 |
650 | 10.000 | 650 | 10.000 | |
53 |
500 |
| 700 |
| |
54 |
400 |
| 600 |
| |
55 |
350 |
| 550 |
| |
56 |
400 |
| 600 |
| |
57 |
200 | 20.000 | 300 | 40.000 | |
58 |
350 |
| 600 |
|
DANH MỤC NHÓM CÁC ĐỀ TÀI/DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI THƯƠNG PHẨM CÁ RÔ PHI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1639/QĐ-BNN-TCTS, ngày 06/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Đề tài/Dự án | Mục tiêu |
- Sinh trưởng nhanh trong môi trường nước ngọt, lợ. - Chống chịu tốt với dịch bệnh phổ biến.
- Tăng chất lượng thịt cá.
- Hoàn thiện công nghệ nuôi luân canh, nuôi đơn cá rô phi trong ao đầm nước lợ. - Đổi mới, hoàn thiện công nghệ nuôi cá rô phi trong lồng bè nhằm nâng cao hiệu quả, giảm phát thải và cải thiện chất lượng cá nuôi. | |
- Xây dựng bộ các tiêu chuẩn liên quan đến quản lý sản xuất cá rô phi về giống, nuôi thương phẩm, vật tư đầu vào, chế biến và chất lượng sản phẩm. |
DANH MỤC VÀ DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐẦU TƯ HẠ TẦNG PHÁT TRIỂN GIỐNG CÁ RÔ PHI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1639/QĐ-BNN-TCTS, ngày 06/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT | Dự án | Địa Điểm | Quy mô, công suất | Giai đoạn thực hiện | |||
1. |
1.1 |
Hải Dương | 40,6 ha | 2016 - 2020 | |||
1.2 |
Tiền Giang |
| 2021 - 2025 | ||||
1.3 |
Quảng Nam | 5,5 ha | 2021 - 2025 | ||||
2. |
2.1 |
Thanh Hóa | 50 triệu giống/năm | 2016 - 2020 | |||
2.2 |
Tiền Giang | 300 triệu giống/năm | 2016 - 2020 | ||||
2.3 |
Đồng Tháp | 100 triệu giống/năm | 2016 - 2020 | ||||
3. |
3.1 |
Quảng Ninh | 100 triệu giống/năm | 2021 - 2025 | |||
3.2 |
Bắc Giang | 50 triệu giống/năm | 2021 - 2025 | ||||
3.3 |
Nghệ An | 50 triệu giống/năm | 2020 - 2025 | ||||
3.4 |
Hà Nội | 50 triệu giống/năm | 2020 - 2025 | ||||
3.5 |
Bình Định | 100 triệu giống/năm | 2020 - 2030 | ||||
3.6 |
An Giang | 100 triệu giống/năm | 2020 - 2025 | ||||
3.7 |
Hậu Giang | 100 triệu giống/năm | 2021 - 2025 | ||||
3.8 |
Trà Vinh | 100 triệu giống/năm | 2026 - 2030 | ||||
3.9 |
Cần Thơ | 100 triệu giống/năm | 2026 - 2030 |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN HẠ TẦNG VÙNG NUÔI CÁ RÔ PHI TẬP TRUNG DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1639/QĐ-BNN-TCTS, ngày 06/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT | Dự án | Địa Điểm | Quy mô, công suất | Giai đoạn thực hiện |
1 |
Quảng Ninh | 200 ha | 2021-2025 | |
2 |
Đắc Lắc | 5.000 m3 | 2021-2025 | |
3 |
Kiên Giang | 500 ha | 2016-2020 | |
4 |
Sóc Trăng | 400 ha | 2021-2025 |
Từ khóa: Quyết định 1639/QĐ-BNN-TCTS, Quyết định số 1639/QĐ-BNN-TCTS, Quyết định 1639/QĐ-BNN-TCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 1639/QĐ-BNN-TCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 1639 QĐ BNN TCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 1639/QĐ-BNN-TCTS
File gốc của Quyết định 1639/QĐ-BNN-TCTS năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi cá rô phi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1639/QĐ-BNN-TCTS năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phát triển nuôi cá rô phi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 1639/QĐ-BNN-TCTS |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Văn Tám |
Ngày ban hành | 2016-05-06 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-06 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |