THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1243/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2011 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
- Đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống các trường đào tạo văn hóa nghệ thuật, tạo sự đột phá và chuyển biến cơ bản về chất lượng và quy mô đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự nghiệp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đổi mới và hoàn thiện các chương trình đào tạo văn hóa nghệ thuật trên nguyên tắc đảm bảo tính đặc thù, hài hòa giữa lý luận với thực tiễn, giữa lý thuyết với thực hành. Bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình trong toàn hệ thống.
- Tăng cường cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật đảm bảo hiện đại, đủ điều kiện giảng dạy và học tập trong môi trường đào tạo chuẩn, chất lượng cao và hội nhập quốc tế.
- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách về đào tạo văn hóa nghệ thuật, tăng cường sự phân cấp theo hướng phát huy quyền tự chủ và tự trách nhiệm của cơ sở đào tạo, bảo đảm sự quản lý của Nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật trong cả nước.
a) Đổi mới cơ cấu đào tạo và phát triển, hoàn thiện mạng lưới cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật trên toàn quốc.
- Rà soát, đánh giá thực trạng mạng lưới các cơ sở đào tạo hiện có để làm cơ sở xây dựng kế hoạch, định hướng phát triển, đầu tư bổ sung, kiện toàn trang thiết bị nghiên cứu và đào tạo, nâng cấp, hiện đại hóa, tăng cường năng lực cho cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật hiện có trên toàn quốc, bảo đảm thực hiện đúng các mục tiêu đề ra, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo.
- Nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo không chuyên biệt về văn hóa, nghệ thuật hiện có tham gia đào tạo văn hóa nghệ thuật.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, quảng bá chất lượng về kết quả đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; trao đổi thông tin, nhân lực; hợp tác liên kết trong khu vực.
b) Đổi mới phát triển chương trình, giáo trình và phương pháp đào tạo gắn với nhu cầu thực tiễn và từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế.
- Bổ sung chương trình đào tạo các chuyên ngành mới về nghệ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội như: Đạo diễn chương trình ca nhạc, Chỉ đạo nghệ thuật, Chỉ huy biểu diễn, Quản lý nghệ thuật, Sáng tác kịch hát dân tộc, Diễn viên biểu diễn thời trang, Diễn viên biểu diễn tạp kỹ, Diễn viên đóng thế, Kỹ thuật viên âm thanh ánh sáng…
- Ban hành các tài liệu hướng dẫn, đổi mới việc xây dựng chương trình, giáo trình, nội dung đào tạo; xuất bản hoặc dịch và xuất bản một số sách chuyên môn của nước ngoài về văn hóa nghệ thuật.
- Đổi mới nội dung giảng dạy và phương pháp giáo dục về văn hóa truyền thống và giáo dục thể chất, đáp ứng yêu cầu trang bị về kiến thức tiếp cận các chuẩn chung của thế giới và phù hợp với đặc điểm thực tế, phát huy thế mạnh của từng vùng, địa phương nước ta.
+ Đổi mới công tác tuyển sinh các ngành năng khiếu văn hóa nghệ thuật. Tổ chức kỳ tuyển sinh riêng ở trình độ đại học và cao đẳng, nhằm tạo nguồn tuyển sinh rộng rãi cho các trường; đổi mới phương thức thi tốt nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp các cấp học ở trong nước và nước ngoài.
- Có chính sách hỗ trợ chi phí tuyển sinh các ngành năng khiếu nghệ thuật cho các cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật hàng năm, đặc biệt là đối với việc tuyển sinh ở các vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi dân tộc thiểu số.
- Tăng cường và cải tiến công tác kiểm tra, thanh tra đào tạo, tổ chức các hoạt động kiểm định chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, đánh giá kết quả và các hoạt động thanh tra giáo dục, đào tạo văn hóa nghệ thuật để xóa bỏ khoảng cách về chất lượng đào tạo giữa các cơ sở ở trung ương và các cơ sở do địa phương quản lý. Thực hiện tốt việc giám định xã hội đối với cơ sở đào tạo nhân lực văn hóa nghệ thuật.
- Thực hiện liên kết đào tạo giữa các trường trong và ngoài nước, đào tạo theo địa chỉ, mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giảng viên ngành văn hóa, nghệ thuật.
- Xây dựng và triển khai Đề án xã hội hóa trong cơ sở giáo dục Đại học công lập theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, thể thao, môi trường về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao.
- Rà soát đội ngũ cán bộ, giảng viên, giáo viên về số lượng, trình độ và cơ cấu đội ngũ phân bổ theo từng chuyên ngành; Xây dựng kế hoạch dài hạn và ngắn hạn cử cán bộ, giảng viên đi đào tạo nâng cao trình độ ở trong nước và nước ngoài; Tổ chức các đoàn đi nghiên cứu, khảo sát thực tế học tập kinh nghiệm ở nước ngoài; Tăng cường mở các lớp tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, lý luận chính trị và ngoại ngữ; Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi khối ngành văn hóa nghệ thuật…
- Đổi mới quản lý đào tạo, có cơ chế đánh giá giảng viên, giáo viên rõ ràng, phù hợp. Tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo trong việc tổ chức, xác định biên chế, tuyển dụng và thực hiện các chế độ lương, thưởng… đối với đội ngũ giáo viên, giảng viên, đẩy mạnh hình thức chế độ hợp đồng lao động như quy định của Bộ luật Lao động.
- Xây dựng chính sách khuyến khích nhân tài (nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, chuyên gia) tham gia công tác đào tạo, huấn luyện ở các cơ sở đào tạo nhằm thu hút, sử dụng nhân tài nghệ thuật ở quy mô quốc gia, tránh sự mất cân đối về phát triển văn hóa nghệ thuật giữa các vùng, miền.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách cụ thể nhằm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng tài năng văn hóa nghệ thuật, đặc biệt chú trọng việc bảo tồn và phát huy các loại hình nghệ thuật độc đáo của dân tộc.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực thực hiện và hiệu quả giảng dạy trong các trường văn hóa nghệ thuật”.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể để thu hút, mời chuyên gia, giảng viên là người nước ngoài và người Việt Nam ở ngoài nước tham gia đào tạo các trường Văn hóa nghệ thuật để vừa học tập kiến thức vừa học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý, đào tạo và tiếp thu chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy hiện đại, tiên tiến.
- Phối hợp với các cơ sở đào tạo có uy tín ở nước ngoài trao đổi đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên.
- Ưu tiên và tạo cơ hội tối đa cho việc cử cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước nhất là các giảng viên đại học và nghiên cứu sinh giỏi, có đóng góp vào sự nghiệp giáo dục, đào tạo nhân lực văn hóa nghệ thuật.
- Tăng cường phân cấp nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục Văn hóa nghệ thuật trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện chương trình đào tạo, chủ động sáng tạo và thực hiện chương trình đào tạo, các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và khẳng định uy tín của các trường, phù hợp với định hướng phát triển chung của Đảng, Nhà nước và yêu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật trong thời kỳ đổi mới.
+ Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá chất lượng đào tạo, coi trọng và tập trung các nội dung thanh tra chuyên môn bên cạnh thanh tra quản lý và thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Tăng cường sự phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, Ngành liên quan làm tốt công tác quản lý nhà nước, đề xuất, nghiên cứu, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo nguồn nhân lực văn hóa nghệ thuật.
g) Nghiên cứu, sửa đổi chính sách đầu tư, tài chính để từng bước chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo văn hóa nghệ thuật.
- Trên cơ sở quy hoạch lại mạng lưới các trường văn hóa nghệ thuật, xây dựng kế hoạch đầu tư trọng điểm, thiết thực, hiệu quả, đặc biệt là tập trung lớn cho các trường đào tạo nghệ thuật đỉnh cao, chú trọng đầu tư các trường vùng và trường đào tạo các loại hình nghệ thuật dân tộc độc đáo.
Là cơ quan chủ trì Đề án có trách nhiệm cụ thể hóa các nội dung Đề án để chỉ đạo triển khai thực hiện từ năm 2011, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về đào tạo văn hóa nghệ thuật, tổ chức thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định tỷ lệ ngân sách hàng năm, đảm bảo việc thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 – 2020; hướng dẫn việc đầu tư, chi phí, quản lý tài chính thực hiện Đề án này theo quy định.
- Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Đề án.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và đưa vào kế hoạch hàng năm, bố trí ngân sách nhà nước hàng năm theo lộ trình triển khai thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, bổ sung, chỉnh sửa các cơ chế, chính sách liên quan đến đào tạo và bồi dưỡng; chính sách, chế độ đối với nghệ sĩ, giảng viên, giáo viên trong ngành văn hóa nghệ thuật.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và tạo điều kiện huy động các nguồn lực đầu tư để thực hiện đổi mới và phát triển trường văn hóa nghệ thuật đóng trên địa bàn.
Kinh phí để triển khai Đề án được huy động từ nhiều nguồn: từ ngân sách nhà nước, tài trợ quốc tế và huy động tài trợ, đóng góp của các đối tượng khác trong nước theo chủ trương xã hội hóa. Ngân sách nhà nước được cấp hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
File gốc của Quyết định 1243/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 – 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1243/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Đề án “Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2011 – 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1243/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành | 2011-07-25 |
Ngày hiệu lực | 2011-07-25 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |