ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1015/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 05 tháng 5 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN NĂM 2020-2025
(Kèm theo Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 05 5/2020 của UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Việc xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai chủ trương xã hội hóa trong hoạt động bổ trợ tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại. Qua đó, tăng cường năng lực, hiệu quả trong hoạt động thi hành án dân sự, đáp ứng kịp thời nhu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tổ chức và cá nhân, góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh đó, việc xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự, tạo điều kiện cho nhân dân lựa chọn phương thức yêu cầu thi hành án thích hợp, hiệu quả; tránh được tình trạng bất cập hiện nay trong công tác thi hành án dân sự do số lượng bản án, quyết định phải thi hành ngày càng nhiều, trong khi điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí và đội ngũ công chức làm công tác thi hành án dân sự tuy từng bước được củng cố, tăng cường nhưng vẫn không thể đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của công tác thi hành án dân sự đặt ra.
Quốc hội đã thông qua Luật Thi hành án dân sự năm 2008; Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015 và Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-VPQH ngày 29/6/2018 của Văn phòng Quốc hội. Theo đó, có nội dung triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự, giao Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại một số địa phương.
Ngày 24/7/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh; đến ngày 18/10/2013 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP.
Đến ngày 08/01/2020, trên cơ sở kế thừa nội dung của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP ngày 18/10/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh; Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại (thay thế Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 và Nghị định số 135/2013/NĐ-CP trước đây).
3. Về hoạt động tống đạt các loại văn bản của cơ quan thi hành án dân sự và Tòa án
- Năm 2018, Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Bình Thuận thụ lý 9.357 vụ, việc; giải quyết 7.797 vụ, việc các loại, đạt tỷ lệ 83,3% (Hình sự giải quyết 733/857 vụ; dân sự giải quyết 2.163/3.007 vụ, việc; hôn nhân gia đình giải quyết 4.710/5.152 vụ, việc; kinh doanh thương mại giải quyết 88/119 vụ, việc; lao động giải quyết 19/22 vụ, việc; hành chính giải quyết 84/198 vụ). Bình quân mỗi Thẩm phán giải quyết 7,47 vụ/tháng. So với cùng kỳ năm 2017 thụ lý tăng 1.478 vụ, việc; giải quyết giảm 82 vụ, việc; tỷ lệ giải quyết giảm 7,3% (năm 2017 giải quyết 7.139/7.879 vụ, việc, tỷ lệ giải quyết 90,6%).
Theo quy định pháp luật và thực tiễn của công tác tố tụng, đối với việc giải quyết một vụ án thì Tòa án phải thực hiện tống đạt những loại văn bản tố tụng, giấy triệu tập như: thông báo thụ lý vụ án; thông báo hòa giải; giấy triệu tập đương sự; quyết định xem xét thẩm định tại chỗ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định, bản án và các văn bản tố tụng khác của Tòa án…
Năm 2018, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh thụ lý khoảng 451 vụ việc; các Chi cục thi hành án dân sự của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh thụ lý 18.982 vụ việc. Năm 2019, cơ quan thi hành án dân sự tỉnh thụ lý 503 vụ việc; các Chi cục thi hành án dân sự của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh thụ lý 19.412 vụ việc, tăng so với năm 2018.
Việc tống đạt giấy tờ, văn bản có liên quan đến việc xét xử và thi hành án có ý nghĩa rất quan trọng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên theo quy định của pháp luật. Như vậy, việc giao Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, văn bản đảm bảo tuân thủ chặt chẽ yêu cầu của thủ tục tố tụng, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giải quyết các vụ việc thụ lý tại Tòa án, cơ quan thi hành án đạt hiệu quả.
Cùng với sự phát triển, các quan hệ kinh tế - xã hội ngày càng phức tạp và phát sinh nhiều mâu thuẫn, tranh chấp, nên số lượng án của ngành Tòa án tỉnh hàng năm đều tăng như đã nêu trên, tính chất các vụ án ngày càng phức tạp, nhất là các tranh chấp có liên quan đến đất đai, từ đó phát sinh nhiều về vấn đề khiếu nại, tố cáo, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự của địa phương.
Xã hội hóa hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh sẽ góp phần tạo thuận lợi cho nhân dân, tổ chức có quyền lựa chọn cơ quan thi hành để yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Tòa án được nhanh hơn, hiệu quả hơn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguyên tắc này không chỉ áp dụng trong lĩnh vực dân sự mà còn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, hành chính, lao động.
Bên cạnh đó, một cơ chế cụ thể, quy định pháp luật hữu hiệu để cá nhân, tổ chức có thể thu thập, xác lập chứng cứ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình lại chưa có. Hơn nữa, văn bản xác lập chứng cứ của bên có quyền lợi có thể không đảm bảo giá trị pháp lý, độ tin cậy và tính chính xác. Do đó, việc thu thập và xuất trình chứng cứ chứng minh tại Tòa án của đương sự là rất khó khăn.
4. Kết quả hoạt động của Thừa phát lại tại tỉnh trong năm 2019
Về số lượng vi bằng: Từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019, Văn phòng Thừa phát lại La Gi lập 283 vi bằng, thực hiện đăng ký 263/283 vi bằng tại Sở Tư pháp vi bằng; từ chối 240 vi bằng; đạt doanh thu 698.300.000 đồng/năm 2019.
Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh bao gồm các phần sau:
II. Quan điểm và mục tiêu của Đề án.
IV. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện Đề án.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
a) Tổ chức và thực hiện chế định Thừa phát lại phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, bảo đảm sự ổn định chính trị, bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
c) Tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đạt được của việc phát triển, thành lập Văn phòng Thừa phát lại của tỉnh theo Quyết định số 1335/QĐ-BTP ngày 25/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về phê duyệt Đề án thành lập Văn phòng Thừa phát lại giai đoạn 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; xem xét, cho phép thành lập đối với hồ sơ, đề án đã đề nghị thành lập.
a) Đảm bảo tổ chức thực hiện chế định Thừa phát lại đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; việc phát triển, thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo định hướng của Chính phủ và có giải pháp thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.
c) Việc xây dựng và cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại phải căn cứ vào các tiêu chí quy định tại Điều 21 của Nghị định số 08/2020/NĐ- CP, cụ thể như sau:
- Số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại.
d) Phát triển, thành lập không quá 12 (mười hai) Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn toàn tỉnh. Theo đó, phân bổ, thành lập không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại địa bàn thành phố Phan Thiết; không quá 02 Văn phòng Thừa phát lại tại địa bàn thị xã La Gi1; các huyện còn lại mỗi huyện không quá 01 Văn phòng Thừa phát lại (Huyện Đức Linh: 01, huyện Tánh Linh: 01, huyện Hàm Tân: 01, huyện Hàm Thuận Nam: 01, huyện Hàm Thuận Bắc: 01, huyện Bắc Bình: 01, huyện Tuy Phong: 01, huyện Phú Quý: 01).
Giai đoạn năm 2023-2025 phấn đấu phát triển đủ về số lượng Văn phòng Thừa phát lại tại địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh theo Đề án đã phê duyệt.
1. Trên cơ sở căn cứ điều kiện về kinh tế - xã hội của địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại; số lượng vụ việc thụ lý của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại; mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn cấp huyện nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; trong giai đoạn đầu thực hiện Đề án (năm 2020-2023), khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập, phát triển mạng lưới Văn phòng Thừa phát lại tại các địa bàn trong tỉnh phải dựa trên cơ sở tiếp tục kế thừa Đề án thực hiện chế định Thừa phát lại đã được Bộ Tư pháp phê duyệt trước ngày Nghị định số 08/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Đồng thời, dựa trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội, đáp ứng điều kiện thuận lợi để Thừa phát lại tồn tại và phát triển, có tính đến nhu cầu thi hành án dân sự của tỉnh nhằm giải quyết khó khăn về lượng án tồn đọng, các yêu cầu về thi hành án dân sự của các tổ chức và công dân, quyết định cho phép thành lập số lượng Văn phòng Thừa phát lại tại địa bàn cấp huyện theo đúng định hướng của Chính phủ.
2. Từ năm 2023-2025, tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Văn phòng Thừa phát lại, tổ chức rà soát, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; tiến tới thực hiện chủ trương phát triển, thành lập Văn phòng Thừa phát lại đủ về số lượng theo định hướng tại Điều 21 Nghị định số 08/2020/NĐ-CP để đáp ứng nhu cầu của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3.1. Giai đoạn năm 2020-2023
Thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại (nếu có).
Căn cứ kết quả công tác thi hành án dân sự và công tác xét xử đã nêu trên, đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 08/2020/NĐ- CP: “Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc...”; trước mắt trong giai đoạn năm 2020-2023 phấn đấu phát triển, thành lập 06 Văn phòng Thừa phát lại, khuyến khích phân bổ cụ thể theo vùng (các huyện, thị xã, thành phố có vị trí địa lý giáp với nhau) nhằm tạo điều kiện cho việc thành lập, phát triển sớm và đồng đều các tổ chức hành nghề Thừa phát lại ở các địa bàn, trong đó tập trung ở những nơi có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; căn cứ vào mật độ dân cư và nhu cầu của người dân ở địa bàn nơi dự kiến thành lập Văn phòng Thừa phát lại, đáp ứng điều kiện thuận lợi để thực hiện chế định Thừa phát lại.
d) Thực hiện duy trì, ổn định củng cố tổ chức và hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại La Gi (tại thị xã La Gi) đã thành lập.
a) Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động Thừa phát lại; duy trì, ổn định các Văn phòng Thừa phát lại đã thành lập; củng cố, phát triển Văn phòng Thừa phát lại theo định hướng phân bố hợp lý từng địa bàn; phù hợp với tiêu chí, định hướng phát triển của Chính phủ.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
a) Phối hợp, hỗ trợ và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc hỗ trợ cho hoạt động Thừa phát lại.
2. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
b) Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc phối hợp, hỗ trợ cho hoạt động Thừa phát lại.
3. Sở Tư pháp
b) Thông báo Đề án và số lượng phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh sau khi UBND tỉnh phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác triển khai thực hiện hiệu quả Đề án và xây dựng Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp và các ngành có liên quan trong thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 08/2020, cụ thể như sau:
Cục Thi hành án dân sự nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ việc thi hành án của Văn phòng Thừa phát lại, hướng dẫn việc phối hợp trong thi hành án giữa các Chi cục Thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại và giữa các Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn.
Việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở là theo hợp đồng dịch vụ thoả thuận giữa cơ quan thi hành án dân sự với Văn phòng Thừa phát lại hoặc các thủ tục xác minh, cưỡng chế, thanh toán tiền… được thực hiện theo quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật thi hành án dân sự.
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin liên quan về đăng ký đối với những xe cơ giới phục vụ cho việc xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của Thừa phát lại tương tự như cung cấp thông tin cho Chấp hành viên và phối hợp, hỗ trợ cho Thừa phát lại thực hiện công việc về thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 178 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.
c) Chỉ đạo Công an các xã, phường, thị trấn phối hợp, hỗ trợ cho Thừa phát lại trong việc tống đạt văn bản của Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự, xác minh điều kiện thi hành án theo quy định của pháp luật về tố tụng theo khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
7. Sở Giao thông vận tải
8. Sở Thông tin và Truyền thông
9. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận phối hợp với Sở Tư pháp tăng cường công tác tuyên truyền, các văn bản pháp luật của Nhà nước về Thừa phát lại trên các chuyên trang, chuyên mục về pháp luật; theo dõi và đưa tin thường xuyên về hoạt động của Thừa phát lại để Nhân dân và các tổ chức nắm bắt, thực hiện.
a) Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn phối hợp, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, hỗ trợ cho Thừa phát lại thực hiện các công việc về thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 176 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan.
11. Kho bạc Nhà nước tỉnh
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
b) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp, hỗ trợ cho Thừa phát lại: thực hiện công việc về thi hành án dân sự quy định tại Điều 175 và Điều 180 Luật Thi hành án dân sự và quy định pháp luật có liên quan; thực hiện việc tống đạt văn bản của Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng và quy định pháp luật có liên quan.
14. Các cơ quan, tổ chức có liên quan khác
15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Văn phòng Thừa phát lại có trách nhiệm báo cáo định kỳ 03 tháng, 06 tháng và hàng năm cho Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở về tổ chức và hoạt động của mình.
Văn phòng Thừa phát lại thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp, Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp thực hiện việc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh theo quy định./.
1 Đã thành lập 01 Văn phòng Thừa phát lại (Văn phòng Thừa phát lại La Gi tại Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 01/8/2018 của UBND tỉnh).
File gốc của Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn năm 2020-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 1015/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn năm 2020-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu | 1015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành | 2020-05-05 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-05 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |