Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Lĩnh vực khác » Nghị định 115/2014/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2014

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước.

QUY ĐỊNH CHUNG

Nghị định này quy định về chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp nhà nước.

Điều 8, Điều 9, Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Đối tượng áp dụng của Nghị định bao gồm:

2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), các tổ chức, cá nhân có liên quan đến giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước.

Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. “Kế hoạch được giao của doanh nghiệp” được hiểu là kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hằng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Công ty mẹ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ

Điều 4. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

2. Trên cơ sở quy định tại Điều 7 Nghị định này, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết nội dung giám sát tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

a) Trước ngày 15 tháng 6 của năm thứ 06 thực hiện chiến lược, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện giữa kỳ chiến lược được giao của các doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

b) Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của các doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

6. Báo cáo gửi đúng thời hạn, nội dung quy định được nêu tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Trước ngày 15 tháng 7 của năm thứ 06 thực hiện chiến lược, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện giữa kỳ chiến lược được giao của các doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.

2. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

b) Trong vòng 120 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch 05 năm, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của các doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.

Điều 6. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty

2. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược.

b) Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược 10 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược được giao của doanh nghiệp.

a) Trước ngày 15 tháng 7 năm thứ 03 của kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm được giao của doanh nghiệp.

4. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hằng năm.

b) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, gửi báo cáo ước thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch được giao năm trước; báo cáo kế hoạch năm tiếp theo của doanh nghiệp.

5. Báo cáo gửi đúng thời hạn, nội dung quy định được nêu tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này tới Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp.

Điều 7. Nội dung báo cáo tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

a) Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao trong chiến lược.

c) Đánh giá những hạn chế, sai phạm, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt chiến lược.

đ) Xây dựng giải pháp tiếp theo để hoàn thành mục tiêu trong chiến lược.

a) Tình hình thực hiện các mục tiêu chính của kế hoạch: doanh thu; lợi nhuận; nộp ngân sách; sản lượng sản phẩm chủ yếu (áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất).

c) Tình hình thực hiện các ngành, nghề kinh doanh được giao.

đ) Tình hình thực hiện các giải pháp đã đề ra trong kế hoạch.

g) Các giải pháp tiếp theo để hoàn thành các mục tiêu trong kế hoạch hoặc đề xuất bổ sung, điều chỉnh kế hoạch hằng năm so với kế hoạch 5 năm đã được phê duyệt (nếu cần thiết).

Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp

2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ.

1. Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ; ngành, nghề kinh doanh trong chiến lược và kế hoạch.

3. Tiến độ và mức độ thực hiện các giải pháp nêu trong chiến lược, kế hoạch bao gồm cả biện pháp tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch.

5. Kết quả thực hiện chiến lược và kế hoạch; những hạn chế, nguyên nhân của việc không thực hiện hoặc thực hiện không tốt các mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

7. Đánh giá sự phù hợp của chiến lược, kế hoạch so với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành tại thời điểm kiểm tra.

1. Kiểm tra thông qua báo cáo được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

3. Cơ quan được giao nhiệm vụ kiểm tra xem xét báo cáo, xử lý thông tin, yêu cầu thẩm định thông tin và có kết luận kiểm tra.

Trong trường hợp đặc biệt, thời gian cho doanh nghiệp được kiểm tra chuẩn bị báo cáo do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định.

1. Định kỳ hằng năm ít nhất 01 lần, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra một số doanh nghiệp về việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra mời đại diện doanh nghiệp được kiểm tra làm việc tại trụ sở cơ quan mình hoặc cử đại diện của cơ quan mình đến làm việc tại doanh nghiệp được kiểm tra.

a) Doanh nghiệp thuộc diện giám sát tài chính đặc biệt được quy định tại Điều 10 Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước (ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ).

c) Doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo giám sát tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh, hoặc báo cáo không đầy đủ, không chính xác nội dung theo quy định.

1. Thành lập đoàn kiểm tra:

b) Trường hợp kiểm tra đột xuất, đoàn kiểm tra phải có trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.

a) Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Thời gian hoạt động của đoàn kiểm tra do người ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra quyết định, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.

a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;

c) Họ và tên, chức vụ của đại diện doanh nghiệp được kiểm tra;

đ) Xác nhận của trưởng đoàn kiểm tra và đại diện doanh nghiệp được kiểm tra.

1. Ngay sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra phải lập báo cáo về kết quả kiểm tra. Thời gian lập báo cáo kết quả kiểm tra tối đa là 10 ngày làm việc.

a) Căn cứ tiến hành kiểm tra;

c) Thành phần đoàn tham gia kiểm tra;

đ) Kết quả đạt được và những sai phạm, yếu kém trong thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu và nhiệm vụ được giao;

g) Kiến nghị của doanh nghiệp được kiểm tra về việc sửa đổi, bổ sung chiến lược, kế hoạch không phù hợp;

3. Dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra, trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.

5. Trường hợp Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (thuộc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch được giao của các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ: Báo cáo kết quả kiểm tra được gửi tới Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp.

QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ GIÁM SÁT, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ

Điều 14. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

2. Trên cơ sở quy định tại Điều 7 Nghị định này, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết nội dung giám sát tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

a) Trước ngày 15 tháng 6 của năm thứ 06 thực hiện chiến lược, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện giữa kỳ chiến lược của các doanh nghiệp.

4. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp.

6. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo theo đúng thời hạn, nội dung quy định được nêu tại Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.

8. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty của công ty mẹ có quyền yêu cầu Người đại diện báo cáo để giám sát thường xuyên việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh của công ty con do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

1. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

b) Trong vòng 120 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược 10 năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện chiến lược của các doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.

a) Trước ngày 15 tháng 9 năm thứ 03 của kế hoạch 05 năm, báo cáo Chính phủ tình hình thực hiện giữa kỳ kế hoạch 05 năm của các doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc.

3. Trước ngày 31 tháng 7 hằng năm, báo cáo Chính phủ việc thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh trong năm trước của các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong phạm vi toàn quốc.

Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm sau đây:

2. Báo cáo tình hình thực hiện chiến lược của doanh nghiệp.

b) Trong vòng 60 ngày kể từ khi kết thúc chiến lược 10 năm, gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chiến lược của doanh nghiệp.

a) Trước ngày 15 tháng 7 năm thứ 03 của kế hoạch 05 năm, gửi báo cáo đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp.

4. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch hằng năm của doanh nghiệp.

b) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, gửi báo cáo ước thực hiện kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của năm trước; báo cáo kế hoạch năm tiếp theo của doanh nghiệp.

5. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu báo cáo đột xuất thì Người đại diện có trách nhiệm chuẩn bị báo cáo đúng nội dung và đảm bảo thời hạn theo yêu cầu.

Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO CỦA DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ

1. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan yêu cầu Người đại diện báo cáo để kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 18. Nội dung và cách thức tổ chức đoàn kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp

Điều 19. Kiểm tra thông qua báo cáo

2. Nội dung báo cáo và thời hạn gửi báo cáo phải bảo đảm đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

4. Thời gian cho Người đại diện chuẩn bị báo cáo ít nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian chuẩn bị báo cáo do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định.

Điều 20. Báo cáo kết quả kiểm tra

2. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau đây:

b) Thời gian, địa điểm kiểm tra;

d) Nội dung kiểm tra;

e) Ý kiến của các cơ quan tham gia kiểm tra và đề xuất của cơ quan chủ trì về xử lý kết quả kiểm tra;

h) Kết luận xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc xử lý, khắc phục những sai trái, yếu kém trong thực hiện, cũng như việc kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ chiến lược, kế hoạch không phù hợp.

4. Trường hợp Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tổ chức kiểm tra thì báo cáo kết quả kiểm tra được gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát tình hình thực hiện chế độ báo cáo của các doanh nghiệp thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 22. Trách nhiệm công bố báo cáo giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước

Đối với các doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu thực hiện công bố thông tin theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác của pháp luật.

1. Đối với tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước:

2. Đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

b) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi doanh nghiệp không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn của công ty mẹ đầu tư tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty mẹ khi doanh nghiệp không hoàn thành chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

1. Đối với thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:

a) Không thực hiện đầy đủ các nội dung giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của các công ty con.

c) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các ý kiến chỉ đạo, khuyến nghị, giải pháp của chủ sở hữu nhà nước, để doanh nghiệp không hoàn thành việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao.

Thủ trưởng cơ quan cấp trên áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức đối với chủ sở hữu doanh nghiệp nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

b) Không kịp thời đưa ra các biện pháp chấn chỉnh và xử lý sai phạm trong quá trình doanh nghiệp nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ.

d) Báo cáo không trung thực kết quả tình hình thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh được giao của doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2015.

1. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể mức độ, quy trình xem xét kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy định tại Điều 24 Nghị định này.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp

Điều 8. Quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Đối với tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh. tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản. Phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước. Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
b) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên.
d) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
2. Phê duyệt Đề án thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
3. Phê duyệt chủ trương thành lập công ty con 100% vốn nhà nước của tổng công ty nhà nước, công ty thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, theo đề nghị của Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (bao gồm cả Đề án của tập đoàn kinh tế nhà nước) theo đề nghị của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Quy định quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ quản lý ngành là cấp trên trực tiếp của Hội đồng thành viên tại tập đoàn kinh tế nhà nước, có các quyền, trách nhiệm sau đây:
a) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh. tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập công ty con 100% vốn nhà nước. chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
b) Trình Chính phủ ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.
c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ.
d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên.
đ) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
e) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên chuyên ngành.
g) Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
h) Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của tập đoàn kinh tế nhà nước tại các doanh nghiệp khác. việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết.
i) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ tập đoàn. phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của tập đoàn kinh tế nhà nước và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
k) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kiểm soát viên chuyên ngành, quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
l) Chấp thuận để Hội đồng thành viên phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
m) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới tập đoàn kinh tế nhà nước.
n) Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật. việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. việc thực hiện chiến lược, kế hoạch. việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của tập đoàn kinh tế nhà nước. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn kinh tế nhà nước. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên ngành, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành tập đoàn kinh tế nhà nước.
2. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với công ty thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh đối với công ty quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này sau khi trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án. Phê duyệt chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác.
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ. Trình Chính phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của các tổng công ty nhà nước nêu tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
c) Tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty sau khi trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể.
d) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty. Đối với công ty thuộc Bộ thì phải thỏa thuận với Bộ Tài chính.
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát viên.
e) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm. danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
g) Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác. việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết.
h) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty. phê duyệt chủ trương vay nợ nước ngoài của công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận.
i) Quyết định lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm. quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty.
k) Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hằng năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
l) Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp luật. việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn. việc thực hiện chiến lược, kế hoạch. việc thực hiện chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng của công ty. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công ty.
...
Điều 22. Quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa.
2. Chấp thuận để Bộ quản lý ngành giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định những nội dung sau đối với tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa:
a) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ.
b) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh. tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản.
c) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ. thời điểm và phương thức huy động vốn. loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán. việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
d) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
3. Phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần hóa thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 23. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ quản lý ngành thực hiện các quyền, trách nhiệm sau đây đối với tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa:
a) Chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện. quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện. Đánh giá đối với Người đại diện.
b) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa.
c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ chấp thuận để giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định những nội dung sau: Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ. mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh, tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản. việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ, thời điểm và phương thức huy động vốn, loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán, việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
d) Chấp thuận để Người đại diện quyết định những nội dung quy định tại Điểm d, e, h Khoản 4 Điều 20 Nghị định này. danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát. chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ tập đoàn. chủ trương vay nợ nước ngoài của tập đoàn và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định và chấp thuận.
đ) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật. việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. việc thực hiện chiến lược, kế hoạch. đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn kinh tế sau cổ phần hóa.
2. Quyền, trách nhiệm của Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần hóa thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người đại diện. quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện. Đánh giá đối với Người đại diện.
b) Chấp thuận để Người đại diện quyết định những nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định này. Thông báo danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hằng năm để Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp, giám sát. Chấp thuận chủ trương và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận đối với các khoản vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
c) Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật. việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp. việc thực hiện chiến lược, kế hoạch. đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 61/2013/NĐ-CP Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước

Điều 10. Các trường hợp giám sát tài chính đặc biệt
1. Doanh nghiệp được đặt vào tình trạng giám sát tài chính đặc biệt nếu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm hoặc qua công tác giám sát tài chính, kiểm toán phát hiện có tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Kinh doanh thua lỗ, có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu vượt quá mức an toàn theo quy định.
b) Có số lỗ phát sinh từ 30% vốn chủ sở hữu trở lên hoặc số lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu.
c) Có hệ số khả năng thanh toán nợ đến hạn nhỏ hơn 0,5.
d) Báo cáo không đúng thực tế về tài chính, làm sai lệch lớn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, các tổ chức tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán thực hiện giám sát tài chính đặc biệt theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán.

Từ khóa: Nghị định 115/2014/NĐ-CP, Nghị định số 115/2014/NĐ-CP, Nghị định 115/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 115/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 115 2014 NĐ CP của Chính phủ, 115/2014/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 115/2014/NĐ-CP quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước đang được cập nhật.

Lĩnh vực khác

  • Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
  • Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
  • Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
  • Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
  • Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nghị định 115/2014/NĐ-CP quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 115/2014/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2014-12-03
Ngày hiệu lực 2015-01-20
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 99/2012/NĐ-CP về phân công, phân cấp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
  • Nghị định 61/2013/NĐ-CP Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu