ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 138/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 05 tháng 7 năm 2021 |
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cơ quan và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan và người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước; vai trò giám sát của xã hội đối với hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
4. Bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra và đồng bộ với các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước.
6. Chú trọng tổng kết thực tiễn, kế thừa và phát huy kinh nghiệm trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
b) Đổi mới phương thức giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước; tạo lập cơ chế phối hợp đồng bộ, thống nhất, bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo trong giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch của các cơ quan có chức năng thanh tra không bị trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra;
d) Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và kịp thời phát hiện xử lý hành vi vi phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền trong giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước. Bảo đảm 100% báo cáo giám sát kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra được công khai trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước;
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Kiến nghị sửa đổi bổ sung và triển khai kịp thời các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên hoạt động của doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý, đặc biệt là giám sát, kiểm tra giai đoạn chuẩn bị phê duyệt, thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn của nhà nước; định kỳ đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư này của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm liên đới nếu thực hiện không đầy đủ trách nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi xảy ra vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí;
- Trước khi ban hành kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra, thanh tra về Thanh tra thành phố để rà soát, xử lý chồng chéo, trùng lặp.
- Khi cần thiết, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước đề nghị cơ quan quản lý nhà nước phối hợp giám sát doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan nhà nước được đề nghị có trách nhiệm cử người tham gia hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước khác phối hợp kiểm tra doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm cử người tham gia;
- Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra mọi thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước;
c) Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra thanh tra trong thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
b) Bố trí công chức có chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, am hiểu pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính ngân sách, vốn, đầu tư, doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
d) Tăng cường đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền quản lý doanh nghiệp nhà nước, đại diện chủ sở hữu nhà nước và giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước.
a) Thực hiện minh bạch hoạt động của doanh nghiệp nhà nước và hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước:
- Công khai kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật, trong đó, phải công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan mình về giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính - trừ các nội dung thuộc bí mật nhà nước - bao gồm: Báo cáo tự giám sát của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát đầu tư và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
b) Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình trước thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp về: việc xây dựng kế hoạch; quá trình tiến hành giám sát, kiểm tra, thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật. Trưởng đoàn, thành viên đoàn, cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm giải trình về việc thực hiện nhiệm vụ được giao với người ra quyết định kiểm tra, thanh tra;
d) Ứng dụng công nghệ thông tin trong:
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm ứng dụng phần mềm tác nghiệp trong quá trình tiến hành hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là trong các khâu: xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra; theo dõi, quản lý quá trình kiểm tra thanh tra trực tiếp; xây dựng báo cáo, kết luận kiểm tra, thanh tra; theo dõi việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động kiểm tra, thanh tra;
5. Phát huy vai trò của xã hội trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước
b) Kịp thời xử lý các thông tin, phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước và việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định từ hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước;
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
2. Góp ý Dự thảo Nghị định về giám sát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, tuân thủ quyết định của chủ sở hữu, việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước (thay thế Nghị định số 49/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật và tuân thủ quyết định của chủ sở hữu, Nghị định số 115/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định chế độ giám sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao của doanh nghiệp nhà nước)
b) Thời gian thực hiện: năm 2022 (Khi có văn bản đề nghị góp ý).
Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
b) Thời gian thực hiện: năm 2023 (Khi có văn bản đề nghị góp ý).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2023 (Khi có văn bản đề nghị góp ý).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
7. Thanh tra trách nhiệm Giám đốc Doanh nghiệp nhà nước
b) Thời gian thực hiện: Giai đoạn năm 2022 - 2025 (theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
9. Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức được giao nhiệm vụ giám sát doanh nghiệp nhà nước
b) Thời gian thực hiện: năm 2023 (khi có yêu cầu).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2024 (theo Đề án của Chính phủ).
a) Cơ quan, đơn vị thực hiện: Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan thực hiện;
b) Thời gian thực hiện: năm 2022.
a) Báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác thanh tra):
- Thời gian thực hiện: Báo cáo hàng năm.
- Cơ quan, đơn vị thực hiện: Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức có liên quan (Thanh tra thành phố tổng hợp);
c) Báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong doanh nghiệp nhà nước (đưa thành 01 nội dung trong Báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo):
- Thời gian thực hiện: Báo cáo hàng năm.
1. Giao Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị có liên quan
b) Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện về Thanh tra thành phố để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Giao Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, phân bổ kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát, kiểm tra, thanh tra nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong doanh nghiệp nhà nước” giai đoạn 2021-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Cần Thơ |
Số hiệu | 138/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Việt Trường |
Ngày ban hành | 2021-07-05 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-05 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng |