NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 521/CV-NH14 | Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 1997 |
Kính gửi: | - Tổng Giám đốc các Ngân hàng Thương mại quốc doanh. |
Trong thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều văn bản chỉ đạo cụ thể về một số nội dung có liên quan đến công tác tín dụng đặc biệt là về tín dụng cho các đối tượng như lương thực, phân bón, dự trữ và sản xuất lưu thông muối, hạt điều, đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ. .. và gần đây là việc "hướng dẫn thực hiện những giải pháp cấp bách của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác tín dụng Ngân hàng" tại Công văn số 417/CV-NH14 ngày 31/05/1997.
Để xử lý tiếp một số vấn đề có liên quan đến công tác tín dụng quý III/1997, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo Tổng Giám đốc các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Tổng Giám đốc Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố một số nội dung sau đây:
1. Về tín dụng đối với hệ thống Tổng Công ty vàng bạc đá quý:
Do Bộ Tài chính đang trình Chính phủ cấp bổ sung 110 tỷ đồng vốn điều lệ cho Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam nên trong quý III Ngân hàng Nhà nước sẽ giảm dư nợ vay Ngân hàng Nhà nước của Tổng Công ty vàng bạc đá quý và các Công ty thành viên xuống còn 110 tỷ đồng.
Việc giảm dư nợ của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố đối với Công ty vàng bạc đá quý được thực hiện trong hai tháng cuối quý III theo Thông báo chỉ tiêu giảm dư nợ của Ngân hàng Nhà nước Trung ương giao cho chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Tổng công ty vàng bạc đá quý có trách nhiệm lập kế hoạch giảm dư nợ của các công ty chia theo tháng và gửi Vụ Tín dụng Ngân hàng Nhà nước trước ngày 20/07/1997 để thông báo cho các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Công ty vàng bạc đá quý thực hiện.
Đối với khoản vay của công ty vàng bạc đá quý không trả được nợ đúng hạn do nguyên nhân khách quan thì Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước xem xét cho gia hạn nợ trên cơ sở phải hoàn thành chỉ tiêu giảm dư nợ vay được Ngân hàng Nhà nước Trung ương giao cho chi nhánh.
Riêng số nợ cũ (nợ xử lý tồn tại theo Công văn 328), nợ khê đọng phát sinh từ khi mới thành lập Tổng công ty và một số khoản nợ có văn bản chỉ đạo riêng của Ngân hàng Nhà nước Trung ương; tiếp tục thực hiện như các văn bản Ngân hàng Nhà nước TW đã hướng dẫn.
2. Về chỉ tiêu cho vay thanh toán bù trừ:
Trong quý III/1997, cho phép các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được tiếp tục sử dụng chỉ tiêu cho vay thanh toán bù trừ đã được Ngân hàng Nhà nước TW giao trong quý II/1997 để thực hiện. Vụ Tín dụng xử lý việc điều hoà chỉ tiêu tạm thời từ nơi thừa sang nơi thiếu (nếu cần thiết) trong tổng chỉ tiêu chung đã được Thống đốc phê duyệt.
Đối với các Quỹ tín dụng nhân dân khu vực đủ điều kiện tham gia thanh toán, bù trừ thì Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố xem xét, quyết định cho tham gia thanh toán bù trừ và được vay thanh toán bù trừ theo quy định hiện hành.
3. Về tín dụng đối với thanh toán công nợ:
Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải tích cực đôn đốc thu hồi các khoản nợ đã đến hạn trả. Trường hợp doanh nghiệp có khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên chưa trả được gốc và lãi thì Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Thương mại cho vay vốn phả báo cáo Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố để xem xét và cho gia hạn nợ nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 30/09/1997; đồng thời báo cáo về Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Tín dụng).
Trên đây là một số nội dung cụ thể chỉ đạo công tác tín dụng quý III/1997. Yêu cầu Tổng Giám đốc các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện.
| Chu Văn Nguyễn (Đã ký) |
File gốc của Công văn về việc chỉ đạo một số nội dung cụ thể trong công tác tín dụng quý III/1997 đang được cập nhật.
Công văn về việc chỉ đạo một số nội dung cụ thể trong công tác tín dụng quý III/1997
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 521/CV-NH14 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Chu Văn Nguyễn |
Ngày ban hành | 1997-07-03 |
Ngày hiệu lực | 1997-07-03 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |