BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v báo cáo kết quả thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo QĐ số 58/2016/QĐ-TTg và thoái vốn nhà nước theo QĐ số 1232/QĐ-TTg. | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2018 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
điểm a, b Khoản 4 Điều 3 Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg ngày 28/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước và Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp giai đoạn 2016-2020 và Khoản 3 Mục III Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020, ngày 06/4/2018, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có Công văn số 2206/BKHĐT-PTDN đề nghị các Bộ ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế và tổng công ty báo cáo về: (i) Tình hình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg; (ii) Tình hình thoái vốn nhà nước và chuyển giao doanh nghiệp về Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg.
Sau khi có chỉ đạo của tại Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ tại Công văn số 8406/VPCP-ĐMDN ngày 05/9/2018, các Bộ, địa phương tiếp tục gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiến nghị điều chỉnh lộ trình và tỷ lệ thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong giai đoạn 2017-2020.
Trên cơ sở các báo cáo nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát tình hình cổ phần hóa, thoái vốn năm 2017 và 11 tháng năm 2018; đồng thời, kiến nghị sửa đổi, bổ sung Danh mục doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2019-2020 như sau:
- Trong số 30 doanh nghiệp đã IPO thành công thì có 12 doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ nhưng trên thực tế, Nhà nước vẫn giữ tỷ lệ chi phối trên 51%; 04 doanh nghiệp Nhà nước không nắm giữ cổ phần; 05 doanh nghiệp Nhà nước giữ tỷ lệ cổ phần thấp hơn so với phương án được phê duyệt, chủ yếu tại các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cấp nước và môi trường đô thị.
Theo kế hoạch tại Công văn số 991/TTg-ĐMDN, trong năm 2018 cả nước phải cổ phần hóa 64 doanh nghiệp. Theo các báo cáo, dự kiến đến hết năm 2018 sẽ hoàn thành cổ phần hóa 12/64 doanh nghiệp (đạt hơn 17% kế hoạch); 35 doanh nghiệp đề nghị chuyển sang hoàn thành vào năm 2019 (chiếm khoảng 55%); 12 doanh nghiệp đề nghị chuyển sang thực hiện năm 2020 (chiếm khoảng 23%) và 06 doanh nghiệp không báo cáo thời gian dự kiến hoàn thành. Như vậy, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa năm 2018 đạt rất thấp (02 thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hầu như không hoàn thành kế hoạch) (Chi tiết Danh mục doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa năm 2018 được nêu tại Phụ lục 3).
- Các địa phương chậm phê duyệt phương án sử dụng đất, nhất là đối với các doanh nghiệp có đất tại nhiều địa phương dẫn đến việc phê duyệt quyết định cổ phần hóa của doanh nghiệp không kịp tiến độ;
- Một số Bộ, địa phương chưa tích cực trong thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp trực thuộc quản lý; quá trình xây dựng và phê duyệt các quyết định liên quan đến quá trình cổ phần hóa còn kéo dài.
1.3. Kiến nghị của Bộ, địa phương về cổ phần hóa doanh nghiệp:
Thứ hai, một số địa phương cũng đề xuất bổ sung danh mục thực hiện cổ phần hóa trong giai đoạn 2018-2020 (chi tiết nêu tại Phụ lục 5).
Thứ tư, các Bộ, địa phương đề nghị sớm có các quy định hướng dẫn chi tiết việc xác định giá trị quyền sử dụng đất thuê vào giá khởi điểm khi đấu giá chuyển nhượng vốn nhà nước; làm rõ hơn về quy trình và thời gian giải quyết hồ sơ tại Ủy ban chứng khoán.
Tại Thông báo số 194/TB-VPCP ngày 28/5/2018 và Công văn số 1409/TTg-ĐMDN ngày 16/10/2018 của Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát các doanh nghiệp trong nước có những đặc thù về đất đai, yếu tố lịch sử, văn hóa, truyền thống, an ninh quốc phòng cần phải điều chỉnh lại hình thức sắp xếp và tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ để đề xuất điều chỉnh bổ sung Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg và Công văn số 991/TTg-ĐMDN (nếu cần thiết), báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong Quý II/2019.
- Duy trì tỷ lệ vốn góp chi phối tại một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, cảng biển và có yếu tố lịch sử văn hóa. Cụ thể:
+ UBND thành phố Hồ Chí Minh kiến nghị thay đổi để Nhà nước nắm giữ trên 65% vốn điều lệ khi cổ phần hóa 5 doanh nghiệp; trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ khi cổ phần hóa 30 doanh nghiệp do doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động công ích và phát triển cơ sở hạ tầng tại Thành phố+ UBND thành phố Hà Nội kiến nghị thay đổi để Nhà nước nắm giữ trên 65% vốn điều lệ khi cổ phần hóa 11 doanh nghiệp (theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg, các doanh nghiệp này đều do Nhà nước nắm giữ dưới 65% vốn điều lệ) do doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động công ích và phát triển cơ sở hạ tầng; đồng thời đề xuất không cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Điện ảnh Hà Nội do doanh nghiệp có đặc thù về yếu tố lịch sử, văn hóa.
- Duy trì tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ là 49% vốn điều lệ tại công ty cấp nước sạch tại cả 2 khu vực thành thị và nông thôn: Công ty CP nước sạch Hải Dương (thuộc UBND tỉnh Hải Dương) và Công ty CP cấp nước Cần Thơ 2 (thuộc UBND tỉnh Cần Thơ). Với tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ này, cùng với tỷ lệ vốn do người lao động đang nắm giữ (chiếm trên 51%) thì có thể kiểm soát chi phối các quyết định quan trọng của doanh nghiệp. Do vậy, Nhà nước vẫn có thể định hướng doanh nghiệp hoạt động theo đúng mục tiêu là cung cấp nước sạch trên địa bàn nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn của địa phương.
- Theo kế hoạch phê duyệt tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg, trong năm 2018, cả nước phải thoái vốn tại 126 doanh nghiệp. Tuy nhiên, dự kiến đến hết tháng 12/2018, các Bộ, địa phương chỉ hoàn thành thoái vốn tại 15/126 doanh nghiệp (đạt 11,9% kế hoạch). Như vậy, kết quả thực hiện thoái vốn theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg đến nay còn chậm, không đạt được tiến độ phê duyệt (mới hoàn thành thoái vốn 66/257 doanh nghiệp của kế hoạch năm 2017-2018, đạt 25,6% kế hoạch) (chi tiết nêu tại Phụ lục 6);
- Trong quá trình thực hiện thoái vốn doanh nghiệp theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg, một số Bộ, địa phương báo cáo về việc thay đổi tỷ lệ vốn nhà nước phải thoái vốn tại doanh nghiệp so với Quyết định số 1232/QĐ-TTg, trong đó có trường hợp thay đổi giảm tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp thông qua thực hiện tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp cho các cổ đông bên ngoài (tỷ lệ vốn nhà nước giảm bằng tỷ lệ vốn nhà nước cần phải thoái theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg). Về bản chất, đây là quá trình tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp, trong đó Nhà nước không tiếp tục đầu tư bổ sung vốn tại doanh nghiệp dẫn đến tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp giảm, Nhà nước không thu được nguồn tiền để nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp khi giảm tỷ lệ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp, do vậy, nội dung này cần được báo cáo Thủ tướng chính phủ có ý kiến chỉ đạo trước khi thực hiện, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước hiện đang nắm cổ phần chi phối.
2.1. Thuận lợi:
Thứ hai, việc triển khai thực hiện Quyết định số 1232/QĐ-TTg theo lộ trình được phê duyệt đã giúp Nhà nước kiểm soát và quản lý nguồn thu từ thoái vốn nhà nước để nộp vào Ngân sách theo đúng quy định tại Nghị Quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, lũy kế đến tháng 11/2018 đã chuyển 135.000 tỷ đồng từ Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, trong đó 10 tháng năm 2018 đã chuyển về 45.000 tỷ đồng. Số còn phải nộp về ngân sách nhà nước năm 2018 là 20.000 tỷ đồng, năm 2019 là 50.000 tỷ đồng, năm 2020 là 45.000 tỷ đồng. Kết quả này cho thấy việc hoàn thành kế hoạch về đảm bảo nguồn thu từ thoái vốn, cổ phần hóa trong giai đoạn 2017-2020 theo yêu cầu của Quốc hội đến thời điểm hiện nay là có tính khả thi.
2.2. Khó khăn, vướng mắc:
Thứ nhất, thời gian để thực hiện thoái vốn đối với các doanh nghiệp thuộc kế hoạch hoàn thành trong năm 2017 khá ngắn. Quyết định số 1232/QĐ-TTg được phê duyệt vào tháng 8/2017, chỉ còn 04 tháng để các Bộ, địa phương hoàn thành thoái vốn nên nhiều doanh nghiệp không kịp hoàn thành phương án thoái vốn được phê duyệt ngay trong năm 2017.
Thứ ba, sự quan tâm của thị trường và các nhà đầu tư đối với các doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành, lĩnh vực còn thấp (đặc biệt doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực công ích; doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận thấp...) dẫn đến một số trường hợp thoái vốn không thành công mặc dù các Bộ, địa phương đã tích cực xây dựng và triển khai phương án thoái vốn.
Thứ nhất, các nội dung đề xuất, kiến nghị điều chỉnh Danh mục doanh nghiệp thoái vốn quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg tập trung chủ yếu vào việc thay đổi lộ trình và tỷ lệ thoái vốn. Trong đó:
- Đề xuất không thực hiện thoái vốn mà tiếp tục duy trì tỷ lệ vốn nhà nước tại 08 doanh nghiệp sau năm 2020 do đặc thù hoạt động công ích và để tái cơ cấu doanh nghiệp; đề xuất không nắm giữ hoặc điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ tại 07 doanh nghiệp sau năm 2020 để phù hợp với Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg (chi tiết kiến nghị của Bộ, địa phương nêu tại Phụ lục 8).
Thứ hai, đề xuất bổ sung danh sách thực hiện thoái vốn trong giai đoạn 2018-2020 đối với 12 doanh nghiệp (đến hết tháng 11/2018, đã có 5 trong số 12 doanh nghiệp này hoàn thành thoái vốn); và chuyển giao về SCIC đối với 01 doanh nghiệp (chi tiết tại Phụ lục 10).
- Trong năm 2017, theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg, các Bộ, địa phương phải thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước về SCIC đối với 04 doanh nghiệp. Đến tháng 11/2018, SCIC và các Bộ, địa phương đã phối hợp để hoàn thành chuyển giao xong 02 doanh nghiệp, còn 01 doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng (Tổng công ty Licogi - Công ty cổ phần) và 01 doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh Điện Biên (Công ty cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng tỉnh Điện Biên) vẫn chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp về SCIC.
- Trong cả giai đoạn 2017-2018, các Bộ, địa phương phải thực hiện chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước đối với 62 doanh nghiệp về SCIC. Tính đến hết tháng 11/2018, các Bộ, địa phương đã hoàn thành chuyển giao về SCIC 29/62 doanh nghiệp (đạt 46% kế hoạch).
Việc chuyển giao doanh nghiệp từ các Bộ, địa phương về SCIC diễn ra thuận lợi đối với các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt. Các Bộ, địa phương đã tích cực làm việc và phối hợp với SCIC để chủ động thực hiện chuyển giao doanh nghiệp trước thời hạn quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg.
1.3. Về kiến nghị của các Bộ, địa phương:
- Không chuyển giao 04 doanh nghiệp về SCIC để các Bộ, địa phương tiếp tục thực hiện thoái vốn (đối với 02 doanh nghiệp) và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 02 doanh nghiệp để tiếp tục tái cơ cấu (chi tiết nêu tại Phụ lục 12).
Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 2225/TTg-ĐMDN ngày 12/12/2016, trong quá trình xây dựng Quyết định số 1232/QĐ-TTg, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã lồng ghép, rà soát các doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao về SCIC nhưng SCIC và các Bộ, địa phương chưa thống nhất và đã xác định danh sách 62 doanh nghiệp phải thực hiện chuyển giao về SCIC trong giai đoạn 2017-2020 theo quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg.
Tại Công văn số 4311/BKHĐT-PTDN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đề nghị các Bộ, UBND địa phương có ý kiến về kết quả rà soát danh sách 28 doanh nghiệp phải chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước về SCIC nhưng chưa có ý kiến thống nhất với các Bộ, địa phương. Tại báo cáo, các Bộ, địa phương hầu hết đề nghị được giữ lại thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ công ích, hoặc tiếp tục thực hiện tái cơ cấu tài chính của doanh nghiệp (chi tiết đề xuất của các Bộ, địa phương và ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với việc chuyển giao từng doanh nghiệp được nêu cụ thể tại Phụ lục 13).
Qua đánh giá tình hình thực hiện Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg thời gian qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận thấy, các tiêu chí về ngành, lĩnh vực quy định tại Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg vẫn đang phù hợp với thực tiễn triển khai; việc công khai danh sách các doanh nghiệp CPH theo Danh mục kèm theo Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg đã giúp các Bộ, địa phương chủ động triển khai xây dựng phương án CPH, tiết kiệm thời gian xin ý kiến phê duyệt chủ trương cổ phần hóa đối với từng doanh nghiệp như các giai đoạn trước.
1.2. Về việc điều chỉnh, bổ sung Danh mục doanh nghiệp thực hiện thoái vốn và chuyển giao về SCIC theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg:
- Đối với doanh nghiệp phải hoàn thành thoái vốn trong năm 2017-2018:
+ Trường hợp doanh nghiệp chưa xây dựng phương án thoái vốn: Đề nghị chuyển giao doanh nghiệp về SCIC trong Quý I năm 2019 để SCIC triển khai thoái vốn; giao SCIC phối hợp với các Bộ, địa phương để rà soát danh mục tiếp nhận chuyển giao của đối tượng doanh nghiệp này.
- Chấp thuận các đề xuất cụ thể của các Bộ, địa phương về điều chỉnh tỷ lệ và lộ trình thực hiện thoái vốn (nêu tại Phụ lục 14) gồm:
+ Bổ sung vào Danh sách các doanh nghiệp thực hiện thoái vốn giai đoạn 2019-2020 đối với 07 doanh nghiệp chưa có tên tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg;
+ Chuyển phương thức từ chuyển giao doanh nghiệp về SCIC sang phương thức các Bộ, địa phương tiếp tục thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu để thoái vốn đối với 01 doanh nghiệp;
- Giao các Bộ, địa phương tiếp tục thực hiện tái cơ cấu, xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp theo các quy định pháp lý hiện hành đối với các doanh nghiệp thuộc diện chuyển giao về SCIC nhưng không đáp ứng đủ điều kiện chuyển giao theo quy định tại Thông tư số 83/2018/TT-BTC;
1.3. Một số kiến nghị khác để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn:
- Chỉ đạo các Bộ, địa phương nghiêm túc, quyết liệt thực hiện để hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2017-2020 theo quy định tại Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg, Quyết định số 1232/QĐ-TTg. Đặc biệt là Thành phố Hồ Chí Minh (phải thực hiện cổ phần hóa 39 doanh nghiệp năm 2018), Thành phố Hà Nội (phải thực hiện cổ phần hóa 11 doanh nghiệp năm 2018).
+ Đối với các doanh nghiệp thuộc danh sách thoái vốn năm 2019 nhưng đến cuối năm 2019 các Bộ, địa phương không hoàn thành thoái vốn tại doanh nghiệp thì phải kiểm điểm trách nhiệm người đứng đầu; đồng thời chuyển giao doanh nghiệp chưa hoàn thành kế hoạch của năm 2019 về SCIC trong Quý I/2020.
+ Khẩn trương trình cấp có thẩm quyền quy định hướng dẫn cụ thể việc bán cổ phần theo phương thức dựng sổ (book building); hoàn thiện các quy định về xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa và thoái vốn gần với tiêu chuẩn định giá cổ phiếu trên thế giới, đảm bảo việc đánh giá đầy đủ thực trạng và các tiềm năng của doanh nghiệp cổ phần hóa và thoái vốn; quy định về việc lựa chọn nhà đầu tư tiềm năng, phù hợp và đảm bảo hiệu quả nhất cho doanh nghiệp khi thực hiện thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Rà soát các vướng mắc trên thực tiễn trong việc triển khai thực hiện thoái vốn trên toàn quốc để có hướng dẫn tháo gỡ khó khăn kịp thời.
2. Về việc xây dựng kế hoạch cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước giai đoạn 2021-2025:
Một trong những mục tiêu khi xây dựng lộ trình và danh mục các doanh nghiệp và tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn trong giai đoạn 2016-2020 theo quy định tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg và Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg là nhằm đảm bảo thu xếp đủ nguồn thu từ thoái vốn, cổ phần hóa theo Nghị Quyết số 26/2016/QH14 của Quốc hội. Tuy nhiên, qua các đánh giá, phân tích nêu trên, mặc dù tổng số nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn trong giai đoạn 2016-2020 có tính khả thi cao nhưng số lượng doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn giai đoạn 2016-2020 có khả năng không kịp tiến độ theo phê duyệt.
Trên đây là báo cáo tổng hợp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn doanh nghiệp quy định tại Quyết định số 58/2016/QĐ-TTg và Quyết định số 1232/QĐ-TTg và nhiệm vụ tại Thông báo số 194/TB-VPCP, Công văn số 8406/VPCP-ĐMDN, Công văn số 1409/TTg-ĐMDN, Công văn số 1470/VPCP-KTTH, Công văn số 2225/TTg-ĐMDN.
- Như trên; | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 9297/BKHĐT-PTDN năm 2018 về báo cáo kết quả thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo Quyết định 58/2016/QĐ-TTg và thoái vốn nhà nước theo Quyết định 1232/QĐ-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Công văn 9297/BKHĐT-PTDN năm 2018 về báo cáo kết quả thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo Quyết định 58/2016/QĐ-TTg và thoái vốn nhà nước theo Quyết định 1232/QĐ-TTg do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 9297/BKHĐT-PTDN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành | 2018-12-27 |
Ngày hiệu lực | 2018-12-27 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |