BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2801 TCHQ/GSQL | Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2005 |
Kính gửi: Hiệp Hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam
Tổng cục Hải quan rất hoan nghênh các ý kiến đóng góp của Hiệp Hội đối với các hoạt động của ngành Hải quan. Về một số kiến nghị liên quan đến cải cách thủ tục hải quan tại công văn số 97CV/HH ngày 1/6/2005 của Hiệp hội, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1) Điểm 1 Mục I (khiếu nại giá tính thuế của Công ty Highland Dragon Bình Dương nêu tại công văn trên)
Mặt hàng nhập khẩu của DN không thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 118/2003/TT/BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính mà thuộc đối tượng áp dụng theo các Điểm 1.1.2.2 và 1.2 Phần B Mục II Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của Bộ Tài chính, nên Cục Hải quan địa phương đã căn cứ hướng dẫn tại công văn số 5784/TCHQ-KTTT ngày 29/11/2004 của Tổng cục Hải quan để xác định giá tính thuế là đúng.
Do hồ sơ doanh nghiệp gửi không đầy đủ nên Tổng cục Hải quan không có đủ cơ sở để trả lời về thời hạn chứng minh tính trung thực khách quan của mức giá ghi trên hợp đồng. "Danh mục dữ liệu giá" chỉ là một trong những căn cứ để cơ quan hải quan tham khảo khi xác định trị giá tính thuế của hàng hoá nhập khẩu. Đề nghị doanh nghiệp làm việc với hải quan nơi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá nhập khẩu để xác định trị giá tính thuế theo đúng quy định.
Trường hợp Doanh nghiệp không đồng ý với giải quyết của hải quan nơi làm thủ tục hải quan thì có quyền khiếu nại tới Cục Hải quan. Nếu vẫn không đồng ý với giải quyết của Cục Hải quan địa phương thì có quyền gửi đơn khiếu nại kèm toàn bộ hồ sơ liên quan đến Tổng cục Hải quan để được giải quyết theo thẩm quyền và trình tự giải quyết khiếu nại.
Tổng cục Hải quan xin ghi nhận kiến nghị của doanh nghiệp về giá nhập khẩu mặt hàng cá ngừ đông lạnh để có hướng xử lý phù hợp trong thời gian sớm nhất.
2) Điểm 2 Mục I: về tính thuế phế liệu, phế phẩm
Căn cứ Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thì đầu cá, xương cá sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu, không xuất khẩu mà tiêu thụ tại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan xin ghi nhận kiến nghị của doanh nghiệp để báo cáo Bộ Tài chính có hướng xử lý phù hợp nhất đối với cách tính thuế nhập khẩu phần phế liệu này.
3/ Điểm 3, Mục I:
- Vấn đề áp mã hàng hoá, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/08/2003 hướng dẫn thực hiện việc phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, Biểu thuế nhập khẩu và Biểu thuế xuất khẩu. Tổng cục Hải quan tiếp thu các kiến nghị, sẽ nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp.
4/ Điểm 4 Mục I:
Về kiến nghị miễn kiểm tra đối với hàng xuất khẩu thuỷ sản có thuế suất 0%, vấn đề này sẽ được hướng dẫn khi thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan.
5/ Điểm 5 Mục I:
Những vướng mắc khi thực hiện Nghị định 163/2004/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm, Tổng cục Hải quan sẽ tham gia với Bộ Y tế khi xây dựng văn bản hướng dẫn Nghị định.
6/ Điểm 1 Mục II:
Về kiểm tra chất lượng đối với nguyên liệu thủy sản đông lạnh nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, Tổng cục Hải quan sẽ tham gia với Bộ Thuỷ sản và Bộ Khoa học công nghệ.
Hàng mẫu không phải đăng ký kiểm tra theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2001/TTLT/BKHCNMT-TCHQ ngày 28/6/2001 của Liên Bộ Khoa học công nghệ & Môi trường - Tổng cục Hải quan.
7/ Điểm 2 Mục II:
Về kiến nghị bãi bỏ quy định phải có giấy phép nhập khẩu cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tổng cục Hải quan đã có kiến nghị, Bộ Thương mại đang xem xét, hướng dẫn.
8/ Điểm 3 Mục II:
Về kiến nghị giấy giới thiệu được sử dụng trong 01 tháng cho nhân viên đi đăng ký tờ khai hải quan ở từng cửa khẩu, vấn đề này, công chức hải quan xem xét thời hạn của giấy giới thiệu để chấp nhận.
9) Điểm 4 Mục II:
Theo quy định tại Thông tư số 87/2004/TT-BTC ngày 31/8/2004 của Bộ Tài chính, thì doanh nghiệp phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hoá xuất khẩu khi làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) nguyên liệu nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng phải là bản chính, có chữ ký và con dấu nơi phát hành và thể hiện được các nội dung chính, như: tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số tiền thanh toán v.v. Trường hợp doanh nghiệp nộp bản photocopy chứng từ thanh toán có đóng dấu sao y bản chính hoặc chứng từ thanh toán không có chữ ký và con dấu của ngân hàng nơi phát hành, thì doanh nghiệp phải xuất trình thêm bảng kê các chứng từ thanh toán (bảng kê phải ghi cụ thể nội dung của từng chứng từ) có xác nhận của ngân hàng nơi phát hành chứng từ thanh toán đó.
10) Điểm 2 Mục III:
Tổng cục Hải quan đã có văn bản số 2920/TCHQ-GSQL ngày 27/6/2000, số 3923/TCHQ-GSQL ngày 22/08/2000 V/v làm thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính và các ngày nghỉ; và văn bản số 912/TCHQ/TCCB ngày 01/03/2004, số 2971/TCHQ-TCCB ngày 28/6/2004 quy định việc thực hiện chế độ làm thêm giờ và phụ cấp làm đêm cho công chức hải quan, theo các văn bản này thì doanh nghiệp không phải chi trả bất cứ khoản gì cho nhân viên hải quan.
11) Điểm 1&3 Mục III:
Về đề nghị tăng cường công chức có chuyên môn và việc bố trí nhân viên hải quan chuyên phụ trách đối với hàng xuất hoặc hàng nhập khẩu, Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu để có quy định cho phù hợp.
Tổng cục Hải quan cảm ơn sự phối hợp của Quý cơ quan đã tham gia đóng góp ý kiến về việc cải cách hành chính thủ tục hải quan./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2801TCHQ/GSQL về kiến nghị của Doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2801TCHQ/GSQL về kiến nghị của Doanh nghiệp do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2801TCHQ/GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành | 2005-07-18 |
Ngày hiệu lực | 2005-07-18 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |