BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế | Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
1. Về chính sách thuế GTGT:
Tại điểm 1 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc ủy thác gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
1.3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển, đưa đón người lao động”.
“Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan không được áp dụng thuế suất 0% bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan). Các dịch vụ khác do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan phục vụ cho sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan đáp ứng các điều kiện nêu tại điểm 1.2 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.”
điểm 1.2 mục II phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
Tại điểm 2.18 mục IV phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính quy định cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT trong trường hợp: “Nhận tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất, tái định cư do bị thu hồi đất”.
2. Về chính sách thuế TNDN:
Điểm 2 Công văn số 7250/BTC-TCT ngày 07/06/2010 của Bộ Tài chính về một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2009 hướng dẫn về hoàn nhập các khoản dự phòng như sau:
Theo đó doanh nghiệp có trích lập và sử dụng các khoản dự phòng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC, khi xử lý hoàn nhập dự phòng thì các khoản hoàn nhập dự phòng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 228/2009/TT-BTC.”
Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính quy định về xử lý khoản dự phòng đối với nợ phải thu khó đòi:
Căn cứ các quy định trích dẫn nêu trên, số hoàn nhập các khoản dự phòng đối với giảm giá hàng tồn kho trong trường hợp số dự phòng trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm giá vốn hàng bán. Như vậy, số hoàn nhập này không được coi là khoản thu nhập khác mà được ghi nhận là giảm giá vốn hàng bán để xác định chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 2223/TCT-CS, Công văn số 2223/TCT-CS, Công văn 2223/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 2223/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 2223 TCT CS của Tổng cục Thuế, 2223/TCT-CS
File gốc của Công văn 2223/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2223/TCT-CS về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2223/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2011-06-29 |
Ngày hiệu lực | 2011-06-29 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |