BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1169/TM/KH-ĐT | Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2005 |
Kính gửi: Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
Trả lời đề nghị của Uỷ ban Nhân dân nêu tại công văn số 446/HC-UB ngày 01/3/2005 về việc giải quyết thuế nhập khẩu của Công ty liên doanh vận tải hành khách Vĩnh Phúc, Bộ Thương mại có ý kiến như sau:
1- Phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ qui định tại Khoản 1 Điểm 3 Mục I Phụ lục II kèm theo Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 (Qui định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) gồm:
a- Các phương tiện vận tải chuyên dùng cho hoạt động kinh doanh quy định tại Giấy phép đầu tư.
b- Phương tiện vận tải để vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trong dây chuyền công nghệ.
Như vậy, dự án có vốn đầu tư ngoài đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách được nhập khẩu và miễn thuế nhập khẩu đối với ô tô chở khách từ 24 chỗ ngồi trở lên để tạo tài sản cố định thực hiện mục tiêu vận chuyển hành khách.
2- Việc phê duyệt kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải... để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với qui định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000; Giấy phép đầu tư và Giải trình kinh tế kỹ thuật của dự án (như vốn đầu tư tạo tài sản cố định; số lượng thiết bị, máy móc, phương tiện...); các Thông tư hướng dẫn của Bộ Thương mại có liên quan...
Khi xem xét, phê duyệt đối với hàng hoá đã qua sử dụng, đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thương mại và Du lịch tỉnh lưu ý danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu nêu tại Mục II Phụ lục số 1 kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/4/2001 về Quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2001-2005, đặc biệt là ô tô vận chuyển hành khách, cụ thể:
- Cấm nhập khẩu ô tô từ 16 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng.
- Cấm nhập khẩu ô tô vận chuyển hành khách trên 16 chỗ ngồi, loại đã qua sử dụng quá 5 năm tính từ năm nhập khẩu.
3- Tại Khoản 3 Điều 71 Nghị định của Chính phủ số 24/2000/NĐ-CP dẫn trên qui định: "Trong điều kiện thương mại như nhau, khuyến khích Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh mua hàng hoá tại Việt Nam thay vì nhập khẩu".
Vì vậy, đề nghị Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Thương mại và Du lịch tỉnh khuyến cáo Doanh nghiệp mua ô tô trong nước đã sản xuất được (trừ số lượng ô tô do phía nước ngoài góp vốn pháp định được qui định tại Giấy phép đầu tư - nếu có) theo công bố của Bộ Kế hoạch và đầu tư tại Quyết định số 704/2003/QĐ-BKH ngày 18/9/2003 (ban hành Danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được; Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được; Danh mục vật tư phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí trong nước đã sản xuất được), để làm phương tiện vận chuyển hành khách, thay cho nhập khẩu.
Trên đây là ý kiến của Bộ Thương mại để Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc tham khảo, tổng hợp ý kiến giải quyết đề nghị của Doanh nghiệp.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI |
File gốc của Công văn 1169/TM/KH-ĐT về nhập khẩu phương tiện vận chuyển hành khách của doanh nghiệp FDI do Bộ Thương mại ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1169/TM/KH-ĐT về nhập khẩu phương tiện vận chuyển hành khách của doanh nghiệp FDI do Bộ Thương mại ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thương mại |
Số hiệu | 1169/TM/KH-ĐT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Danh Vĩnh |
Ngày ban hành | 2005-03-14 |
Ngày hiệu lực | 2005-03-14 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |