ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1431/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 14 tháng 6 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Chương trình số 76-CTr/TU ngày 15/10/2008 của Ban Chấp hành tỉnh Đảng bộ Bình Dương nhằm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Tỉnh Đoàn Thanh niên chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng triển khai cụ thể các nội dung chi tiết để thực hiện hiệu quả Đề án “Đoàn kết, tập hợp thanh niên công nhân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020”.
| KT. CHỦ TỊCH |
“ĐOÀN KẾT, TẬP HỢP THANH NIÊN CÔNG NHÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh)
1. Tình hình chung:
- Trong những năm qua, nền kinh tế của tỉnh luôn duy trì tốc độ phát triển kinh tế khá cao với mức tăng trưởng bình quân hàng năm trên 13%, các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội cơ bản đạt được theo kế hoạch, thu nhập và đời sống của người lao động từng bước được cải thiện; an sinh xã hội, giáo dục được triển khai tốt, có hiệu quả. An ninh chính trị được giữ vững, trật tự xã hội được đảm bảo. Dự kiến đến năm 2020, tổng dân số dự kiến 2,5 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa 80%, lực lượng lao động khoảng 1,5 triệu người (trong đó, thanh niên công nhân (TNCN) chiếm khoảng 70% tổng số lao động trong toàn tỉnh).
2. Tình hình đoàn kết tập hợp thanh niên công nhân tại Bình Dương:
+ Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh đã thành lập 770 Chi hội TNCN khu nhà trọ/24.781 hội viên.
- Trong giai đoạn 2011 - 2015, Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên đã xây dựng được 70 chi đoàn Thanh niên xa quê (TNXQ)/1.091 đoàn viên tại các xã, phường, thị trấn; thành lập 151 cơ sở Đoàn, Hội ngoài nhà nước (38 chi đoàn/916 đoàn viên, 85 Chi hội Liên hiệp thanh niên (LHTN)/3.566 hội viên, 28 Chi hội Liên hiệp phụ nữ (LHPN)/732 hội viên); phát triển 40 đảng viên là TNCN từ các hoạt động của Đề án.
- Mặc dù các cấp bộ Đoàn - Hội đã có nhiều cố gắng, luôn quan tâm và đề ra các mục tiêu, giải pháp mới, phù hợp với từng giai đoạn, nhưng công tác đoàn kết tập hợp TNCN vẫn còn hạn chế do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nếu tính trên tổng số khoảng 800.000 TNCN hiện nay, tỷ lệ tập hợp vào tổ chức chỉ đạt khoảng 6%, tỷ lệ thu hút TNCN tham gia các hoạt động do Đoàn, Hội tổ chức khoảng 10%.
a) Cơ sở lý luận:
ngày 28/01/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
- Nghị định số 98/2014/NĐ-CP ngày 24/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định việc thành lập tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội tại doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 11/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025.
- Chương trình số 76-Ctr/TU ngày 15/10/2008 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Dương về thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW, trong đó xác định: “Tạo bước đột phá trong công tác tập hợp thanh niên công nhân trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ở các khu nhà trọ; tạo được ý thức xây dựng “Bình Dương là quê hương thứ hai” trong thanh niên công nhân xa quê”.
Chương trình số 13-CTr/TU ngày 27/5/2011 của Tỉnh ủy về việc “Xây dựng và phát triển tổ chức Đảng, Đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước” giai đoạn 2011 - 2015.
b) Cơ sở thực tiễn:
- Từ kết quả và kinh nghiệm đã đạt được qua gần 10 năm thực hiện Đề án Đoàn kết tập hợp TNCN tỉnh Bình Dương (với hơn 1.600 tổ chức Đoàn - Hội TNCN được thành lập tại các khu nhà trọ và trong doanh nghiệp) thì việc tiếp tục triển khai Đề án giai đoạn mới với nhiều nội dung, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng TNCN đã tập hợp là việc cần thiết và phải được thực hiện thường xuyên, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở, đồng thời phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở, thu hút nguồn lực xã hội tham gia thực hiện Đề án.
1. Mục tiêu chung:
- Tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, ý thức giai cấp và tinh thần dân tộc cho TNCN, góp phần xây dựng giai cấp công nhân Bình Dương đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Thành lập mới 500 Chi hội, CLB với 50.000 hội viên thanh niên; 122 cơ sở Đoàn, Chi hội LHTN trong doanh nghiệp, trên địa bàn dân cư với khoảng 50.000 đoàn viên, hội viên, trong đó:
+ Tỉnh Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh thành lập:
· 22 chi đoàn TNXQ tại 100% xã chưa thành lập, có TNXQ với 3.000 đoàn viên, hội viên.
- Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của 2.000 cán bộ nòng cốt và cộng tác viên là Bí thư chi đoàn, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm CLB; 4.000 tuyên truyền viên là cán bộ nòng cốt, thành viên BCH Chi đoàn, BCN Chi hội, CLB.
- Hàng năm, các đoàn viên, hội viên được tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị thông qua việc học tập và làm theo lời Bác; giáo dục ý thức chấp hành pháp luật (trọng tâm là pháp luật về lao động, việc làm, chế độ bảo hiểm, giao thông đường bộ, an ninh trật tự, phòng chống ma túy), nghĩa vụ công dân; chăm lo những lợi ích thiết thực, chính đáng của công nhân về vật chất, tinh thần; nắm tâm tư, nguyện vọng TNCN, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong các doanh nghiệp. Thông qua Đề án, Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ tăng cường đoàn kết, tập hợp TNCN, tập trung nâng cao chất lượng đoàn viên, hội viên TNCN, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng của TNCN.
3. Yêu cầu:
- Phát huy vai trò của cán bộ nòng cốt, tuyên truyền viên TNCN; đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ở các địa phương, doanh nghiệp và phối hợp chặt chẽ của các ban ngành, đoàn thể có liên quan.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN:
1.1. Trên cơ sở các Chi hội, CLB, hội viên hiện có qua thực hiện Đề án giai đoạn 2007 - 2010 và giai đoạn 2011 - 2015, Đề án tiếp tục kế thừa phát triển, hỗ trợ các nguồn lực duy trì tốt các hoạt động, rà soát và củng cố hoạt động các tổ chức Đoàn - Hội, có hướng dẫn nội dung sinh hoạt, đổi mới phương thức sinh hoạt phù hợp đặc thù đối tượng TNCN, có hướng dẫn xếp loại chi đoàn, Chi hội cuối năm.
1.3. Chỉ đạo công tác tham mưu, phối hợp tạo nguồn lực cho hoạt động xây dựng tổ chức Đoàn, Hội.
a. Củng cố bộ máy, tổ chức:
- Trên cơ sở biên chế, hợp đồng cán bộ Đề án đã bố trí cho các cấp theo Đề án giai đoạn 2011 - 2015, Đề án giai đoạn mới tiếp tục đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện Đề án, xây dựng tiêu chuẩn và tuyển dụng cán bộ Đề án đáp ứng nhu cầu đoàn kết tập hợp TNCN (có tâm huyết, nhiệt tình, hiểu biết và nắm bắt tâm lý đối tượng TNCN), tiếp cận và tiến hành thành lập các Chi hội tại các khu nhà trọ, doanh nghiệp.
- Xây dựng tiêu chuẩn, hướng dẫn đánh giá chất lượng đội ngũ chuyên trách, bán chuyên trách thực hiện công tác Đề án.
- Tiếp tục xây dựng lương cho cán bộ Đề án theo hệ số, đảm bảo các chế độ bảo hiểm, phí công đoàn và phụ cấp cho những địa bàn có quá đông TNCN. Trường hợp cán bộ Đề án không đảm bảo tiêu chuẩn về độ tuổi, bằng cấp, nhưng có kinh nghiệm tổ chức sinh hoạt, đoàn kết tập hợp thanh niên được BTC Đề án cùng cấp xác nhận thì có thể tuyển dụng làm cán bộ Đề án theo chế độ lương khoán.
- Xây dựng các Chi hội, cơ sở Đoàn kiểu mẫu trong doanh nghiệp, khu nhà trọ; tổ chức học tập, tuyên truyền nhân rộng mô hình.
- Hướng dẫn chi tiết hoạt động lực lượng nòng cốt, tuyên truyền viên; quy định về thời gian, nội dung tổ chức hoạt động phù hợp điều kiện công việc, cuộc sống TNCN.
b. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
- Biên soạn giáo trình, tài liệu và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên đề ngắn hạn phù hợp cho đội ngũ chuyên trách, đội ngũ bán chuyên trách làm công tác vận động tập hợp thanh niên ngoài khu vực nhà nước (kỹ năng công tác vận động, tập hợp; cách tiếp cận và quy trình thành lập; nội dung và hình thức hoạt động của các chi đoàn, Chi hội, CLB...); chú trọng tổ chức các lớp kỹ năng mềm miễn phí và cấp giấy chứng nhận.
- Định kỳ tổ chức liên hoan gặp gỡ và tuyên dương các mô hình, gương cán bộ điển hình trong công tác ĐKTH TNCN.
- Tiếp tục phát huy vai trò của Hội đồng huấn luyện tỉnh, các câu lạc bộ Huấn luyện viên, câu lạc bộ Kỹ năng cấp huyện, xã trong tổ chức sinh hoạt chi đoàn, Chi hội. Tạo điều kiện để các câu lạc bộ tham gia cùng tổ chức Đoàn - Hội cấp xã trong các hoạt động, thành lập tổ chức và hỗ trợ lực lượng nòng cốt.
c. Hình thức, nội dung tập hợp và tổ chức, quản lý các cơ sở Đoàn, Chi hội, CLB:
- Hình thức tập hợp:
+ Lập các Chi hội, CLB (sở thích, nghề nghiệp,…) trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên và Chi hội, CLB nữ thanh niên nhà trọ thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ xã trong khu nhà trọ, ký túc xá, khu nhà ở xã hội nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho TNCN tham gia sinh hoạt.
+ Thành lập, duy trì hoạt động các cơ sở Đoàn, Chi hội trực thuộc Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên cấp huyện, cấp tỉnh trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước; thành lập các cơ sở đoàn TNXQ ở địa bàn dân cư trực thuộc Đoàn xã, phường, thị trấn.
+ Kết nối hoạt động của các cơ sở Đoàn - Hội, CLB TNCN với hoạt động của chi đoàn trên địa bàn khu ấp; đồng thời chi đoàn khu ấp có trách nhiệm cử cán bộ làm nòng cốt tham gia các cơ sở Đoàn - Hội trong TNCN.
+ Thành lập và nhân rộng mô hình CLB kết nối TNCN (hiện tại đang trực thuộc Trung tâm Hỗ trợ TNCN&LĐT tỉnh Bình Dương) trên địa bàn toàn tỉnh trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên cấp huyện giám sát, quản lý.
- Phân cấp trách nhiệm thành lập, quản lý:
+ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã chịu trách nhiệm thành lập các chi đoàn, Chi hội TNCN, TNXQ trên địa bàn dân cư; các chi đoàn, Chi hội do Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã trực tiếp theo dõi quản lý. Cấp huyện hỗ trợ hoặc trực tiếp quản lý đối với các chi đoàn, Chi hội có số lượng đông, quản lý và tổ chức các hoạt động tại các điểm sinh hoạt đoàn viên TNXQ (phấn đấu mỗi năm ra mắt mới 2 điểm sinh hoạt đoàn viên xa quê). Việc phân cấp cụ thể ở cấp huyện, cấp xã do Ban Tổ chức Đề án cấp huyện hướng dẫn phù hợp.
+ Khối Doanh nghiệp xây dựng tổ chức trong các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp; Cấp huyện tập trung đầu tư xây dựng tổ chức ở các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp trên địa bàn (gồm các doanh nghiệp trong các cụm công nghiệp).
+ Chi đoàn TNXQ tập trung các bạn đoàn viên TNCN xa quê mới kết nạp hoặc từ các nơi khác chuyển đến, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của chi bộ khu ấp trên địa bàn, cùng với chi đoàn khu, ấp tích cực tham gia các hoạt động tại địa phương, thực hiện việc phân loại, đánh giá chi đoàn, đoàn viên cuối năm (theo hướng dẫn của Tỉnh đoàn đối với chi đoàn TNCN) và tham gia vào quá trình đánh giá, xếp loại cuối năm của cấp ủy tại địa phương.
+ Chú trọng chất lượng của các tổ chức Đoàn - Hội đã thành lập trong TNCN, nâng cao nhận thức của TNCN thông qua các nội dung sinh hoạt thiết thực, phù hợp.
+ Phối hợp tốt với Công đoàn, CLB Chủ nhà trọ và phát huy vai trò của lực lượng cán bộ nòng cốt để làm hạt nhân phát triển các tổ chức Đoàn, Hội.
2.1. Phát triển lực lượng cán bộ nòng cốt đồng thời là cộng tác viên nắm bắt và định hướng dư luận xã hội:
- Tổ chức sinh hoạt, gặp gỡ định kỳ; cung cấp tài liệu sinh hoạt.
- Thiết lập hệ thống kênh thông tin trong lực lượng cộng tác viên, Ban Tổ chức Đề án.
2.2. Phát triển lực lượng tuyên truyền viên:
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn định kỳ.
- Xây dựng quy chế tổ chức hoạt động cho lực lượng tuyên truyền viên.
- Thông qua Đề án giai đoạn 2011 - 2015, các chi đoàn TNXQ đã được thành lập, cần tiếp tục chú trọng công tác giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp, thực hiện tốt quy trình giới thiệu đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét kết nạp theo hướng dẫn số 02 HĐ/TĐ-BTCTU của Ban Tổ chức Tỉnh ủy - Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn.
- Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ đẩy mạnh công tác phối hợp chặt chẽ với Công Đoàn trong việc tiếp cận tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước, thường xuyên theo dõi quá trình phấn đấu của TNCN.
3. Tổ chức các hoạt động giáo dục ý thức giai cấp và tinh thần dân tộc của TNCN; chăm lo lợi ích và nhu cầu chính đáng, đồng thời phát huy vai trò của TNCN tham gia phát triển doanh nghiệp, tham gia các hoạt động Đoàn - Hội, nâng cao nhận thức về trách nhiệm công dân của TNCN:
- Tổ chức Tháng công nhân và Tuần lễ TNCN Bình Dương; phát hành Báo Bình Dương thứ Bảy miễn phí cho TNCN; phát triển nguồn Quỹ hỗ trợ thanh niên xa quê có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tổ chức tốt các hoạt động chăm lo cho TNCN tại Trung tâm Giới thiệu việc làm Thanh niên tỉnh, Văn phòng Tư vấn, hỗ trợ thanh niên, Trung tâm hoạt động Thanh niên, Trung tâm hỗ trợ TNCN và Lao động trẻ Bình Dương.
án “Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức phụ nữ Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Đề án 343) và Đề án “Giáo dục bà mẹ nuôi, dạy con tốt” (Đề án 704).
- Các ngành có liên quan tiếp tục chủ động xây dựng các chương trình, Đề án và phối hợp triển khai thực hiện chăm lo, giáo dục TNCN, trong đó tập trung đáp ứng nhu cầu học nghề, học tập, chăm sóc sức khỏe của TNCN; tuyên truyền giáo dục sức khỏe sinh sản; nâng cao khả năng tiếp cận cộng đồng của TNCN:
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp Tỉnh đoàn Thanh niên tổ chức các hoạt động đưa văn hóa, thể thao về cơ sở (vòng quanh các địa bàn có đông TNCN).
+ Phối hợp các doanh nghiệp, mạnh thường quân tổ chức các chương trình trang bị kiến thức, ngoại ngữ, kỹ năng thực hành xã hội, ứng phó trước các tình huống nguy hiểm trong TNCN, tăng cường vận động các nguồn lực chăm lo cho con em TNCN.
- Ban Tổ chức Đề án cấp xã có kế hoạch huy động nguồn lực xã hội trên địa bàn để thực hiện Đề án như:
+ Mời Ban Chủ nhiệm Chủ nhà trọ tham gia Ban Tổ chức Đề án. Vận động các chủ nhà trọ đăng ký xây dựng Khu nhà trọ kiểu mẫu thanh niên (phấn đấu đạt 5 khu/năm); trao các “Căn phòng mơ ước” (phấn đấu đạt 5 căn/năm); mua sách, báo phát tặng cho TNCN; trang bị giỏ sách pháp luật cho các Chi hội, CLB TNCN.
+ Sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa có sẵn tại địa bàn, văn phòng khu/ấp, sân trường, điểm bưu điện văn hóa xã, cụm văn hóa liên xã… hỗ trợ cho các hoạt động của thanh niên công nhân.
+ Bố trí hợp lý nguồn kinh phí khoán hàng tháng cho chi đoàn, hàng quý cho Chi hội để hỗ trợ cho các hoạt động định kỳ.
+ Vận động các Đảng viên, cựu chiến binh, hội viên và nhân dân là chủ các khu nhà trọ để thành lập các cơ sở Đoàn, Chi hội; tạo điều kiện về cơ sở vật chất tổ chức có hiệu quả các hoạt động tập hợp TNCN khu nhà trọ.
+ Đoàn - Hội tăng cường tổ chức giao lưu, kết nghĩa, hoạt động tình nguyện tại chỗ giữa các Chi hội thanh niên nhà trọ lẫn nhau và với thanh niên địa phương thông qua các hoạt động văn hóa, thể thao và hoạt động xã hội thiết thực,…
3.3. Tổ chức một số chương trình hoạt động chăm lo, bồi dưỡng TNCN và phát huy vai trò TNCN:
a. Hoạt động chăm lo, bồi dưỡng TNCN:
- Tổ chức cho Lực lượng Thanh niên xung phong tỉnh tham gia quản lý các khu nhà ở xã hội, xây dựng các tổ chức Đoàn, Hội và chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho TNCN; phối hợp với Công đoàn tổ chức các hoạt động trong khu ký túc xá công nhân theo hướng phong phú, thiết thực.
- Tiếp tục mở rộng hoạt động của Đề án “Văn phòng Tư vấn - Hỗ trợ thanh niên” tại các huyện, thị xã, thành phố thông qua việc tổ chức sân chơi cuối tuần, giới thiệu nhà trọ, việc làm cho TNCN,...
- Tuyên truyền, vận động, nêu gương lực lượng TNCN có ý thức tự lập, tự học tập nâng cao trình độ để vươn lên trong cuộc sống, có ý thức trách nhiệm bản thân, gia đình và xã hội, giáo dục văn hóa giao thông, văn hóa ứng xử.
b. Hoạt động nâng cao ý thức giai cấp và tinh thần dân tộc cho TNCN:
- Biên tập, phát hành Bản tin Thanh niên công nhân Bình Dương định kỳ hàng quý, qua đó giáo dục nâng cao nhận thức cho TNCN về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân Việt Nam và bản lĩnh chính trị, ý thức công dân, tinh thần dân tộc, ý chí vươn lên quyết tâm chiến thắng nghèo nàn, lạc hậu.
- Đài Phát thanh và Truyền hình xây dựng các chương trình, chuyên mục TNCN phát hình và phát thanh định kỳ hàng tuần; Báo Bình Dương, Tạp chí Lao động Bình Dương xây dựng các chuyên “Trang TNCN” trên Báo, Tạp chí.
- Triển khai rộng rãi các nội dung cụ thể, phù hợp trong đối tượng TNCN về phong trào Tôi yêu Tổ quốc tôi thông qua các chương trình hành động Tôi yêu Bình Dương.
- Phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ nòng cốt, cộng tác viên nắm bắt và định hướng dư luận xã hội, đội ngũ tuyên truyền viên các cấp trong việc tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, giáo dục trong TNCN.
- Đoàn Thanh niên tổ chức triển khai có hiệu quả việc học tập và làm theo Bác phù hợp trong đối tượng TNCN, với một số giải pháp cụ thể như: Biên soạn tài liệu tuyên truyền; tập huấn cho đội ngũ tuyên truyền viên; gặp gỡ tuyên dương cá nhân, tổ chức thực hiện tốt cuộc vận động, chương trình hàng năm...
c. Tổ chức các hoạt động phát huy vai trò xung kích của thanh niên vì lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và cộng đồng:
Thông qua các tổ chức Đoàn, Chi hội, CLB TNCN, hướng dẫn thực hiện thống nhất trong toàn Tỉnh các hoạt động:
- Tổ chức thực hiện công trình thanh niên, phong trào “Sáng tạo trẻ”, “4 nhất”, “Tiết kiệm - chống lãng phí”, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động sự kiện, hoạt động xã hội góp phần quảng bá và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp.
- Hướng dẫn thành lập các Tổ TNCN xung kích bảo vệ doanh nghiệp, bố trí kinh phí trang bị cơ sở vật chất ban đầu cho các đơn vị thực hiện thí điểm.
- Tuyên truyền, vận động thanh niên thực hiện tốt nội quy của đơn vị, nhất là về an toàn, vệ sinh lao động; đảm bảo quy trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ; xây dựng thái độ làm việc tích cực và tác phong công nghiệp.
- Xây dựng các mô hình “Tổ tự quản khu nhà trọ”, “Đội TNCN xung kích”, “Đội tự vệ TNCN” các hoạt động tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn giao thông trong doanh nghiệp, khu nhà trọ, hiến máu nhân đạo…
Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về trách nhiệm công dân của TNCN:
- Xây dựng các giải pháp cụ thể và bố trí kinh phí tổ chức các buổi sinh hoạt định kỳ hàng quý tại các điểm sinh hoạt đoàn viên xa quê, khu nhà trọ kiểu mẫu thanh niên,… Xây dựng các buổi sinh hoạt mẫu tại các điểm khu, cụm công nghiệp thu hút đông TNCN.
- Kết nối các CLB, phòng nhân sự tổ chức các buổi sinh hoạt thường xuyên giúp TNCN tăng cường khả năng giao tiếp, nâng cao khả năng ngoại ngữ, am hiểu văn hóa doanh nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người lao động,…
1. Chỉ đạo, tổ chức quản lý thực hiện Đề án: Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện:
- Sử dụng con dấu của cơ quan mà thủ trưởng cơ quan đó là thường trực Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Đề án khi ký tên thay mặt cho Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức Đề án; thông qua vai trò thành viên của các ban, ngành, đoàn thể có liên quan mà thống nhất công tác chỉ đạo, phối hợp, phân cấp, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện.
- Có nhiệm vụ rà soát chất lượng chi đoàn, Chi hội đã thành lập, tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng tổ chức, cho giải thể hoặc xóa tên những chi đoàn, Chi hội thực chất không tổ chức hoạt động; theo dõi, chỉ đạo triển khai điều tra, khảo sát tình hình TNCN trong các khu nhà trọ, doanh nghiệp; có biện pháp tiếp cận TNCN; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, củng cố tổ chức, bộ máy thực hiện công tác tập hợp và nâng cao nhận thức TNCN. Hàng năm, trên cơ sở thực tế và nhu cầu của các địa phương, doanh nghiệp; Ban chỉ đạo, Ban Tổ chức Đề án phân bổ chỉ tiêu, tổ chức các hoạt động cho phù hợp nội dung Đề án được phê duyệt.
- Phụ cấp kinh phí bồi dưỡng, trang cấp đồng phục áo Thanh niên Việt Nam cho lực lượng cán bộ nòng cốt và cộng tác viên là Bí thư cơ sở Đoàn, Bí thư chi đoàn TNXQ, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm CLB; cấp thẻ hội viên (có ghi quyền lợi hội viên) cho hội viên, cán bộ nòng cốt của Đề án.
- Cấp kinh phí duy trì hoạt động tuyên truyền, giáo dục hàng tháng trong các cơ sở Đoàn, Hội, CLB thuộc Đề án.
- Tăng cường số lượng Báo Bình Dương thứ Bảy và Tạp chí Lao động Bình Dương cấp, phát miễn phí thêm cho các cơ sở Đoàn, Hội, CLB mới thành lập theo Đề án.
3. Công tác thông tin, tuyên truyền: Tổ chức quán triệt đến tất cả các cơ sở Đoàn, Hội; tuyên truyền sâu rộng trong TNCN, quần chúng nhân dân về chủ trương và vai trò của Đề án. Hình thức tuyên truyền đa dạng phong phú thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các đoàn thể chính trị - xã hội và thông qua công tác truyền thông của Đề án nhằm tạo sự hưởng ứng và tham gia tích cực của TNCN.
- Nguồn ngân sách: Ngân sách các cấp bảo đảm kinh phí thực hiện các nội dung thực hiện của Đề án. Tùy từng nội dung, hình thức thực hiện thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ. Ngoài ra, Ban Chỉ đạo Đề án phối hợp thực hiện một số nội dung liên quan từ nguồn kinh phí đang thực hiện các chương trình, Đề án có liên quan của các Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tỉnh Đoàn Thanh niên, Báo Bình Dương,…
- Nguồn vận động, tài trợ: Vận động các nguồn lực xã hội hỗ trợ, tài trợ thêm kinh phí của cấp huyện, thị, tương đương và cơ sở, đặc biệt là việc tổ chức các hoạt động chăm lo, bồi dưỡng, giáo dục TNCN.
1. Đơn vị chủ trì: Tỉnh Đoàn Thanh niên.
2. Đơn vị thực hiện:
- Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh, Tổ chuyên viên giúp việc (Trong đó Tỉnh Đoàn Thanh niên làm Thường trực Ban Chỉ đạo và phối hợp cùng Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh).
- Ban Tổ chức thực hiện Đề án các huyện, thị xã, thành phố, khối Doanh nghiệp và cấp xã.
3. Đơn vị phối hợp: Liên Đoàn Lao động tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Cựu chiến binh, Báo Bình Dương, Đài Phát thành truyền hình Bình Dương và các Sở, ngành có liên quan trong từng hoạt động cụ thể.
4. Tiến độ và địa điểm triển khai Đề án:
a) Địa điểm: Đề án thực hiện trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố có khu nhà trọ, ký túc xá công nhân; trong một số doanh nghiệp trong và ngoài các khu - cụm công nghiệp có điều kiện thành lập tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên.
b) Thời gian và tiến độ:
- Đề án thực hiện 05 năm, từ quí II/2016 đến tháng 12/2020. Phân kỳ thực hiện giai đoạn I từ quí II/2016 đến tháng 12/2018, giai đoạn II từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020.
- Sau khi tổng kết, đánh giá Đề án sẽ tiếp tục đề xuất những nội dung và giải pháp mới thực hiện công tác đoàn kết tập hợp TNCN cho giai đoạn (2020 - 2025) tiếp sau.
5. Trách nhiệm của các ngành liên quan:
a) Tỉnh Đoàn Thanh niên, Hội liên Hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ động phối hợp, làm thường trực của Ban Chỉ đạo Đề án; triển khai thực hiện các nội dung có liên quan của Đề án trong hệ thống của mình.
b) Liên Đoàn Lao động tỉnh: Cử đại diện Lãnh đạo tham gia làm Phó Ban Chỉ đạo Đề án; thực hiện một số nội dung liên quan của Đề án nhằm phối hợp xây dựng tổ chức Đoàn, Hội trong doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động chăm lo, giáo dục TNCN trong doanh nghiệp, khu ký túc xá công nhân; tuyên truyền về hoạt động của Đề án qua hệ thống thông tin của Liên Đoàn lao động.
c) Hội Cựu chiến binh: Phối hợp thực hiện một số nội dung liên quan của Đề án nhằm xây dựng Chi hội, CLB và giáo dục TNCN trong khu nhà trọ; tuyên truyền về hoạt động của Đề án qua hệ thống thông tin của Hội Cựu chiến binh.
đ) Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương: Xây dựng các chương trình, chuyên mục TNCN phát hình và phát thanh định kỳ hàng tuần.
g) Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý khu công nghiệp Việt Nam - Singapore: Phối hợp thực hiện một số nội dung liên quan của Đề án nhằm xây dựng tổ chức Đoàn, Hội trong doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động chăm lo, giáo dục TNCN trong doanh nghiệp, khu ký túc xá công nhân.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hàng năm xây dựng chương trình, kế hoạch kinh phí tổ chức các hoạt động đưa văn hóa, thể thao về cơ sở (vòng quanh các địa bàn có đông TNCN); phối hợp với Ban Chỉ đạo Đề án để đưa những hoạt động đến với TNCN ở các cơ sở Đoàn, Hội, Chi hội, CLB TNCN.
l) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thành lập Ban Tổ chức thực hiện Đề án của địa phương, đơn vị; xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của Ban Tổ chức Đề án và phân công thành viên thường trực quản lý các hoạt động của Đề án tại cơ sở.
- Căn cứ hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh, nội dung, chỉ tiêu hoạt động của Đề án, chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung thực hiện Đề án của cấp huyện và cấp xã.
- Chỉ đạo lập và tổ chức hoạt động của Ban Tổ chức thực hiện Đề án ở cấp xã; bố trí đủ kinh phí lương của lao động hợp đồng cho Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp phụ nữ cấp xã theo hướng ưu đãi nhằm thu hút nhân sự có trình độ, năng lực làm việc ổn định tại cơ sở.
- Đề án giúp mở rộng, tăng cường công tác đoàn kết, tập hợp TNCN, nâng cao nhận thức TNCN về Đề án, về trách nhiệm bản thân, giúp TNCN có động lực, ý chí tự chủ, tự xây dựng các hoạt động của TNCN; với hơn 50.000 TNCN hiện nay được tập hợp vào tổ chức Đoàn, Hội trong phạm vi toàn tỉnh; các hoạt động của Đề án thu hút khoảng 75% thanh niên tham gia các hoạt động do Đoàn - Hội tổ chức.
File gốc của Quyết định 1431/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đoàn kết, tập hợp thanh niên công nhân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020” đang được cập nhật.
Quyết định 1431/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đoàn kết, tập hợp thanh niên công nhân tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016-2020”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 1431/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Minh Hưng |
Ngày ban hành | 2016-06-14 |
Ngày hiệu lực | 2016-06-14 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |