ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/KH-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 11 tháng 7 năm 2021 |
Căn cứ theo đề xuất của các sở, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và kết quả khảo sát tình hình người dân bị ảnh hưởng do Covid-19 trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh;
Triển khai hỗ trợ kịp thời giúp người lao động, người sử dụng lao động giảm bớt một phần khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động.
- Triển khai thực hiện hỗ trợ đảm bảo đúng, đủ, kịp thời; đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.
- Các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể tập trung tuyên truyền sâu rộng trong ngành, đơn vị mình và trong nhân dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của chính sách này, đồng thời nắm vững nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục đề nghị hỗ trợ theo quy định; tổ chức triển khai thực hiện chế độ đồng bộ, kịp thời, công khai, tránh các hiện tượng khai man, lợi dụng để hưởng chính sách.
- Chính sách tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
- Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương;
- Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động;
- Chính sách hỗ trợ tiền ăn đối với người phải điều trị nhiễm Covid-19 (F0), người phải thực hiện cách ly y tế (F1);
- Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh ngừng hoạt động;
- Chính sách hỗ trợ người lao động không có hợp đồng lao động mất việc.
Việc hỗ trợ bảo đảm đúng đối tượng, công khai, minh bạch, tránh chi trùng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ.
ểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và quyết định của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
b) Người sử dụng lao động và người lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức hỗ trợ theo mức đóng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động và người lao động quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
d) Người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương. Mức hỗ trợ tối đa: 3.710.000 đồng/người.
e) Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Mức hỗ trợ tối đa: 3.710.000.000 đồng/người.
dứt hợp đồng lao động. Ngoài mức hưởng tại điểm d, đ, e được hưởng thêm mức hỗ trợ tối đa: 1.000.000 đồng/người.
g) Người dân phải điều trị nhiễm Covid-19 (F0) hoặc cách ly y tế (F1). Mức hỗ trợ tiền ăn tối đa: 80.000 đồng/người/ngày; thời gian hưởng tối đa 45 ngày với F0 và 21 ngày với F1.
i) Hộ kinh doanh ngừng hoạt động. Mức hỗ trợ tối đa: 3.000.000 đồng/hộ.
l) Người lao động không có hợp đồng lao động (lao động tự do) mất việc. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định về đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và triển khai sau.
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 7/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 và hướng dẫn các bộ ngành.
5. Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ:
a) Nhóm đối tượng được giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, hỗ trợ kinh phí đào tạo duy trì việc làm cho người lao động: Do quỹ bảo hiểm xã hội hỗ trợ.
- Tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương: 20.000 người.
- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động: 15.000 người.
- Đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV trong các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động nghệ thuật biểu diễn, hướng dẫn viên du lịch: 130 người.
d) Nhóm hộ kinh doanh ngừng hoạt động: 5.000 hộ.
- Trẻ em điều trị do nhiễm Covid-19 hoặc phải cách ly y tế (F1): 1.000 người.
Riêng nhóm người lao động không có hợp đồng lao động (lao động tự do) mất việc sẽ có quy định và hướng dẫn sau.
a) Kinh phí hỗ trợ cho 8 nhóm đối tượng trên là: 203.652.300.000 đồng
Kinh phí trên không bao gồm nguồn hỗ trợ cho lao động tự do và từ Quỹ bảo hiểm xã hội và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
c) Tổng kinh phí hỗ trợ và chi hoạt động (không bao gồm hỗ trợ cho lao động tự do): 205.297.300.000 đồng.
- Đối với đối tượng lao động không có hợp đồng lao động thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành phối hợp các sở ngành để hướng dẫn cho các địa phương, cơ quan, doanh nghiệp triển khai, thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
ững khó khăn, vướng mắc phát sinh.
- Tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho các đối tượng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, của các cơ sở điều trị, cách ly y tế để tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
ồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo của doanh nghiệp theo quy định tại Chương III Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định của Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg tại các địa phương; xử lý hoặc báo cáo đề xuất xử lý theo thẩm quyền quy định những vấn đề liên đến việc tổ chức triển khai hỗ trợ cho các đối tượng.
- Cấp kinh phí và tổng hợp quyết toán theo quy định.
ều kiện được hỗ trợ thực hiện các thủ tục, hồ sơ liên quan đến thực hiện chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động.
ểm xã hội để người sử dụng lao động, người lao động được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP.
4. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cấp vốn và thực hiện chính sách cho vay vốn trả lương ngừng việc cho người lao động.
5. Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch, Sở Y tế:
Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch tổng hợp các đối tượng theo quy định tại khoản 9 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và thủ tục quy định tại Chương VII, Chương VIII quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện việc hỗ trợ cho các đối tượng theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hỗ trợ các sở, ngành, địa phương sử dụng công cụ công nghệ thông tin triển khai, giải quyết chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động theo quy định Nghị quyết 68/NQ-CP.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các doanh nghiệp và người lao động làm việc trong các doanh nghiệp trong khu công nghiệp về chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp và đối với người lao động.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai, phổ biến các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ; thủ tục, điều kiện, hồ sơ hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng và Kế hoạch triển khai chính sách hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn quản lý.
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của UBND xã phường, doanh nghiệp, người dân và rà soát, tổng hợp danh sách gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để trình UBND tỉnh phê duyệt hỗ trợ theo quy định.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Bộ Lao động - TBXH (b/c);
- Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Sở Lao động - TB&XH;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
CHI TIẾT DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ 08 NHÓM ĐỐI TƯỢNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP
(Kèm theo Kế hoạch số: 104/KH-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Đối tượng | Mức hỗ trợ (đồng/người) | Số Iượng (người) | Thành tiền (đồng) |
| 84,330 | 203,652,300,000 | ||
1 |
3,710,000 | 20,000 | 74,200,000,000 | |
2 |
1,000,000 | 20,000 | 20,000,000,000 | |
3 |
3,710,000 | 15,000 | 55,650,000,000 | |
4 |
1,000,000 | 3,000 | 3,000,000,000 | |
5 |
3,710,000 | 130 | 482,300,000 | |
6 |
3,000,000 | 5,000 | 15,000,000,000 | |
7 |
|
|
| |
7.1 |
1,000,000 | 1,000 | 1,000,000,000 | |
7.2 |
80000 đồng/ngày x 45 ngày | 200 | 720,000,000 | |
7.3 |
80000 đồng/ngày x 21 ngày | 20,000 | 33,600,000,000 | |
ả hỗ trợ cho các đối tượng |
| 1,645,000,000 | ||
|
7000 đồng/hồ sơ | 15,000 | 105,000,000 | |
|
22.000 đồng/hồ sơ | 70,000 | 1,540,000,000 | |
|
|
| 205,297,300,000 |
File gốc của Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2021 triển khai chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đang được cập nhật.
Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2021 triển khai chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Số hiệu | 104/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-07-11 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-11 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng |