Số hiệu | 3819/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 26/07/2016 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 3819/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 7 năm 2016 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg\r\nngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề\r\ncho lao động nông thôn đến năm 2020”;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg\r\nngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác\r\ndân tộc đến năm 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg\r\nngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động\r\nthực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số\r\n46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính\r\nsách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP\r\nngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc\r\nlàm và Quỹ quốc gia về việc làm;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 3639/QĐ-UBND\r\nngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án “Đào tạo\r\nnghề cho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp trên địa bàn thành\r\nphố đến năm 2020”;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 3531/QĐ-UBND\r\nngày 16 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực\r\nhiện Chương trình hành động về Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn thành\r\nphố đến năm 2020;
\r\n\r\nXét đề nghị của Sở Lao động -\r\nThương binh và Xã hội tại Tờ trình số 12208/SLĐTBXH-DN ngày 23 tháng 5 năm 2016\r\nvề phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề, tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số trên\r\nđịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2020”,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề, tạo việc làm cho\r\nngười dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 -\r\n2020”.
\r\n\r\nĐiều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội\r\nchủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc thành phố, Ngân hàng Chính sách Xã hội chi\r\nnhánh thành phố Hồ Chí Minh, các Sở - ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy\r\nban nhân dân các quận, huyện triển khai thực hiện Đề án này.
\r\n\r\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày\r\nký.
\r\n\r\nĐiều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám\r\nđốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc\r\nSở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Trưởng Ban Dân tộc\r\nthành phố, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh thành phố Hồ Chí\r\nMinh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,\r\nhuyện và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết\r\nđịnh này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT.\r\n CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ\r\nCƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
\r\n\r\n1. Sự cần thiết:
\r\n\r\nThành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc\r\nbiệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo, khoa học và\r\ncông nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu, động lực, có sức\r\nthu hút và lan tỏa lớn của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí chính trị\r\nquan trọng của cả nước. Đây là một thị trường lao động phát triển, các chính\r\nsách hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm đã và đang đi vào cuộc sống. Bên cạnh đầu\r\ntư phát triển kinh tế của Thành phố, chính sách an sinh xã hội, chính sách dân\r\ntộc cũng đã từng bước hỗ trợ cho đồng bào dân tộc thiểu số.
\r\n\r\nTrong những năm vừa qua, Thành phố đã\r\nquan tâm nhiều đến việc tạo điều kiện nâng cao đời sống của người dân tộc thiểu\r\nsố, nhất là vào các dịp lễ, tết và trao học bổng cho những học sinh xuất sắc...\r\nTuy nhiên, đời sống của người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố vẫn còn\r\nnhiều khó khăn như: tỷ lệ thất nghiệp cao, điều kiện sống thiếu thốn, trình độ\r\nhọc vấn thấp hơn so với người Kinh...
\r\n\r\nThành phố hiện có 52 dân tộc, trong\r\nđó có 51 dân tộc thiểu số. Kết quả tổng điều tra dân số năm 2009, có 462.612\r\nngười là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 6,4% dân số Thành phố, đông nhất là dân\r\ntộc Hoa (414.045 người, chiếm 5,78%); dân tộc Khmer (24.268 người, chiếm\r\n0,33%); dân tộc Chăm (7.819 người, chiếm 0,1%) và các dân tộc khác. Trong đó, số\r\nngười trong độ tuổi lao động khoảng 280.459 người, chiếm tỷ lệ 60,63%. Số người\r\ntrong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo đang làm trong doanh nghiệp, hợp tác\r\nxã, hộ kinh doanh cá thể khoảng 81.000 người. Theo số liệu khảo sát của Trung\r\ntâm Tư vấn ứng dụng Kinh tế thành phố, 72% số người trong độ tuổi lao động chưa\r\nqua đào tạo có nhu cầu học nghề.
\r\n\r\nDo đó, Đề án giáo dục nghề nghiệp, tạo\r\nviệc làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn\r\n2016 - 2020 là rất cần thiết nhằm rà soát, điều chỉnh, bổ sung để hoàn chỉnh những\r\nchính sách đã có và ban hành những chính sách mới, đáp ứng yêu cầu phát triển\r\nkinh tế - xã hội, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại, nghĩa\r\ntình.
\r\n\r\n2. Căn cứ pháp lý:
\r\n\r\n2.1. Các\r\nvăn bản của Trung ương:
\r\n\r\nQuyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27\r\ntháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho\r\nlao động nông thôn đến năm 2020”;
\r\n\r\nQuyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29\r\ntháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển dạy\r\nnghề thời kỳ 2011 - 2020;
\r\n\r\nQuyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng\r\n3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến\r\nnăm 2020;
\r\n\r\nQuyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04\r\ntháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực\r\nhiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
\r\n\r\nQuyết định số 79/QĐ-BLĐTBXH ngày 17\r\ntháng 01 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về phê duyệt Kế hoạch\r\ntriển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề thời\r\nkỳ 2011 - 2020;
\r\n\r\nLuật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27\r\ntháng 11 năm 2014;
\r\n\r\nQuyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28\r\ntháng 9 năm 2105 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo\r\ntrình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
\r\n\r\nNghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09\r\ntháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ\r\nquốc gia về việc làm.
\r\n\r\n2.2. Các\r\nvăn bản của Thành phố:
\r\n\r\nQuyết định số 2041/QĐ-UBND ngày 18\r\ntháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề\r\ncho lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tại\r\ncác xã xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến\r\nnăm 2020”;
\r\n\r\nQuyết định số 3639/QĐ-UBND ngày 16\r\ntháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề\r\ncho lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố đến\r\nnăm 2020”;
\r\n\r\nQuyết định số 3531/QĐ-UBND ngày 16\r\ntháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện\r\nChương trình hành động về Chiến lược công tác dân tộc trên địa bàn thành phố đến\r\nnăm 2020;
\r\n\r\nQuyết định số 4140/QĐ-UBND ngày 14\r\ntháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án Hỗ trợ thanh\r\nniên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2012 -2015;
\r\n\r\nCông văn số 5985/UBND-VX ngày 05\r\ntháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về tiếp tục hỗ trợ chi phí học\r\ntập đối với sinh viên người dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020 học tại các\r\ncơ sở giáo dục đại học.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Quan điểm:
\r\n\r\nHọc nghề, lập nghiệp là quyền lợi và\r\nnghĩa vụ của mọi công dân, trong đó có người dân tộc thiểu số. Người dân tộc\r\nthiểu số tham gia học nghề để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, góp phần\r\ntăng sức cạnh tranh của nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
\r\n\r\nTăng cơ hội học nghề, tạo việc làm\r\ncho người dân tộc thiểu số; đặc biệt người dân tộc thiểu số ở các khu vực ngoại\r\nthành, người dân tộc thiểu số ở khu vực bị di dời, giải toả.
\r\n\r\nNhà nước tăng cường đầu tư phát triển\r\ndạy nghề, tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số; có chính sách huy động mọi\r\nnguồn lực trong xã hội quan tâm dạy nghề, tạo việc làm cho người dân tộc thiểu\r\nsố.
\r\n\r\n2. Mục tiêu của Đề án:
\r\n\r\n2.1. Mục\r\ntiêu chung:
\r\n\r\nTăng cường công tác đào tạo nghề, giải\r\nquyết việc làm cho người dân tộc thiểu số nhằm tạo cơ hội tìm kiếm việc làm, giảm\r\nnghèo bền vững và có thu nhập ổn định, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của\r\nđồng bào dân tộc thiểu số tại thành phố trong quá trình phát triển và hội nhập.
\r\n\r\n2.2. Mục\r\ntiêu cụ thể:
\r\n\r\nĐào tạo nghề cho 20% người dân tộc\r\nthiểu số (khoảng 11.700 người)[1] trong độ tuổi lao động, chưa qua đào tạo nghề và có nhu cầu\r\nhọc nghề.
\r\n\r\nThực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm\r\ncho 80% người dân tộc thiểu số sau khi tham gia đào tạo.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Dạy nghề tập trung cho người\r\ndân tộc thiểu số tại các cơ sở dạy nghề:
\r\n\r\n1.1. Đối\r\ntượng hỗ trợ:
\r\n\r\nNgười dân tộc thiểu số trong độ tuổi\r\nlao động, chưa qua đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học nghề, có hộ khẩu thường\r\ntrú tại Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n1.2. Mức\r\nhỗ trợ:
\r\n\r\nHọc nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và\r\nđào tạo dưới 3 tháng) được Nhà nước hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định tại\r\nQuyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2105 của Thủ tướng Chính phủ\r\nquy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
\r\n\r\n1.3.\r\nNguyên tắc hỗ trợ:
\r\n\r\nMỗi đối tượng được hỗ trợ học nghề một\r\nlần theo chính sách của Đề án này. Những đối tượng đã được hỗ trợ đào tạo theo\r\ncác chính sách khác của Nhà nước không được hỗ trợ đào tạo theo chính sách quy\r\nđịnh tại Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc\r\nlàm do nguyên nhân khách quan thì Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận,\r\nhuyện xem xét quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo\r\nchính sách quy định tại Đề án này, nhưng tối đa không quá 3 lần.
\r\n\r\n2. Dạy nghề kèm cặp trong doanh\r\nnghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo
\r\n\r\n2.1. Đối\r\ntượng hỗ trợ:
\r\n\r\n- Người dân tộc thiểu số trong độ tuổi\r\nlao động, chưa qua đào tạo nghề nhưng có nhu cầu học nghề, có hộ khẩu thường\r\ntrú tại thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n- Có đủ sức khỏe để làm việc, hiện\r\nnay chưa có việc làm ổn định, có nguyện vọng được học nghề và giải quyết việc\r\nlàm trong doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
\r\n\r\n2.2. Điều\r\nkiện để doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia dạy nghề dạng kèm cặp:
\r\n\r\n- Là doanh nghiệp, cơ sở sản xuất\r\nkinh doanh được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
\r\n\r\n- Có đủ điều kiện tham gia hoạt động\r\ngiáo dục nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư số 25/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13\r\ntháng 7 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định về đăng ký hoạt\r\nđộng giáo dục nghề nghiệp, cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo\r\ndục nghề nghiệp và đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp (nếu\r\ndạy nghề theo trình độ sơ cấp) và đảm bảo yêu cầu về người dạy, thiết bị đào tạo\r\n(nếu dạy nghề dưới 3 tháng). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm\r\nrà soát, cấp phép đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký dạy\r\nnghề trình độ sơ cấp. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem\r\nxét, quyết định cho phép doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được dạy nghề\r\ncho người dân tộc thiểu số theo dạng kèm cặp.
\r\n\r\n- Tự nguyện tham gia dạy nghề và giải\r\nquyết việc làm cho người dân tộc thiểu số sau khi đào tạo.
\r\n\r\n- Cam kết nhận người dân tộc thiểu số\r\nvào làm việc tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong thời gian tối\r\nthiểu là 01 năm sau khi học nghề.
\r\n\r\n2.3.\r\nPhương thức hỗ trợ:
\r\n\r\n- Thực hiện khoán chi kinh phí cho\r\ndoanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thực hiện tiếp nhận người\r\ndân tộc thiểu số vào học nghề và làm việc, Ủy ban nhân dân quận, huyện thanh\r\ntoán cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có nhận người dân tộc thiểu\r\nsố vào học nghề và làm việc tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh với mức\r\nchi không quá 03 triệu đồng/người/khóa học.
\r\n\r\n- Giao Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ\r\nchức thực hiện chủ trương dạy nghề kèm cặp và giải quyết việc làm cho người dân\r\ntộc thiểu số trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Thành lập Tổ tư\r\nvấn để xét duyệt đối tượng tham gia, thực hiện chi trả và thanh quyết toán với\r\nngân sách nguồn chi trả cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Thành phần\r\nTổ tư vấn do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện làm tổ trưởng, thành viên\r\nbao gồm Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch,\r\nPhòng Kinh tế quận, huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã.
\r\n\r\n3. Giải quyết việc làm cho người\r\ndân tộc thiểu số:
\r\n\r\n3.1. Giới\r\nthiệu vào làm việc trong doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh:
\r\n\r\n- Căn cứ vào nguyện vọng làm việc, khả\r\nnăng đáp ứng các điều kiện về tuyển dụng của người dân tộc thiểu số để giới thiệu\r\nvào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu tuyển dụng.
\r\n\r\n- Phát huy vai trò của các cơ sở dạy\r\nnghề, các cơ sở giới thiệu việc làm, các Sở, ban ngành, Hội, Đoàn thể cùng tham\r\ngia giới thiệu việc làm cho người dân tộc thiểu số.
\r\n\r\n3.2.\r\nChính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm:
\r\n\r\nĐối tượng được vay vốn ưu đãi được\r\nquy định tại Điều 23 Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Thủ\r\ntướng Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về\r\nviệc làm.
\r\n\r\nIV. KINH PHÍ THỰC\r\nHIỆN ĐỀ ÁN
\r\n\r\n- Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề\r\nán giai đoạn 2016 - 2020 là 67.860.000.000 (Sáu mươi bảy tỷ tám trăm sáu mươi\r\ntriệu) đồng, trong đó:
\r\n\r\n+ Kinh phí hỗ trợ đào tạo là\r\n35.100.000.000 (Ba mươi lăm tỷ một trăm ngàn) đồng (3.000.000 đồng x 11.700 người\r\n= 35.100.000.000 đồng);
\r\n\r\n+ Kinh phí hỗ trợ tiền ăn là\r\n31.590.000.000 (Ba mươi mốt tỷ năm trăm chín mươi triệu) đồng, trung bình 01\r\nkhóa học là 90 ngày (30.000 đồng x 11.700 người x 90 ngày);
\r\n\r\n+ Kinh phí hỗ trợ tiền đi lại (ước\r\ntính khoảng 50% số người thuộc diện hỗ trợ trên tổng số 11.700 người) là\r\n1.170.000.000 (Một tỷ một trăm bảy mươi triệu) đồng (200.000 đồng x 5.850 người).
\r\n\r\n- Kinh phí dự kiến hàng năm là 14.000.000.000\r\n(Mười bốn tỷ) đồng.
\r\n\r\n- Nguồn kinh phí thực hiện: chi từ\r\nnguồn kinh phí dự toán hàng năm Thành phố giao cho ngân sách quận, huyện.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Sở Lao động - Thương binh và Xã\r\nhội:
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành\r\nliên quan triển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố.
\r\n\r\n- Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn cơ\r\nchế quản lý tài chính đối với các chính sách, hoạt động của Đề án; phối hợp kiểm\r\ntra việc thực hiện Đề án.
\r\n\r\n- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực\r\nhiện Đề án của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện, định kỳ hàng năm\r\nbáo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
\r\n\r\n2. Ban Dân tộc thành phố:
\r\n\r\n- Xây dựng, triển khai kế hoạch thực\r\nhiện Đề án giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm trên địa bàn thành phố.
\r\n\r\n- Phối hợp Ủy ban nhân dân quận, huyện\r\nchịu trách nhiệm triển khai Đề án trên địa bàn quận, huyện.
\r\n\r\n- Phối hợp kiểm tra, đánh giá tình\r\nhình thực hiện Đề án.
\r\n\r\n3. Sở Tài chính:
\r\n\r\n- Thẩm định và bố trí kinh phí trong\r\ndự toán chi ngân sách hàng năm cho các Sở, ngành và quận, huyện được giao nhiệm\r\nvụ triển khai thực hiện Đề án; thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh\r\nphí thực hiện Đề án.
\r\n\r\n4. Thành đoàn thành phố:
\r\n\r\nThực hiện tư vấn, giới thiệu việc làm\r\ncho thanh niên là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
\r\n\r\n5. Sở Giáo dục và Đào tạo và:
\r\n\r\nChỉ đạo các cơ sở giáo dục tham gia\r\nđào tạo nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người dân tộc thiểu số.
\r\n\r\n6. Sở Nông nghiệp và Phát triển\r\nNông thôn:
\r\n\r\nChỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp\r\nthuộc Sở tham gia đào tạo nghề, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người dân tộc\r\nthiểu số.
\r\n\r\n7. Liên đoàn Lao động thành phố:
\r\n\r\n- Tuyên truyền, vận động các doanh\r\nnghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia đào tạo nghề và tạo việc làm cho người\r\ndân tộc thiểu số.
\r\n\r\n- Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện\r\nchế độ, chính sách cho người lao động và người dân tộc thiểu số làm việc tại\r\ncác doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
\r\n\r\n8. Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố:
\r\n\r\nTriển khai, hướng dẫn tổ chức thực hiện\r\nĐề án đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số; tư vấn, giới thiệu việc làm cho\r\nphụ nữ là người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
\r\n\r\n9. Ngân hàng Chính sách xã hội chi\r\nnhánh thành phố Hồ Chí Minh:
\r\n\r\n- Xây dựng quy trình, thủ tục hồ sơ,\r\nmẫu biểu cho vay giải quyết việc làm cho người dân tộc thiểu số.
\r\n\r\n- Tổ chức hướng dẫn cho quận, huyện,\r\ncác tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, cán bộ chuyên trách quản lý công\r\ntác dân tộc về quy trình và thủ tục cho vay vốn giải quyết việc làm cho người\r\ndân tộc thiểu số.
\r\n\r\n- Tổ chức tiếp nhận vốn, giải ngân,\r\nthu nợ, thu lãi và thực hiện công tác xử lý nợ theo đúng quy định.
\r\n\r\n10. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện Đề án đào tạo\r\nnghề, tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn quận, huyện.
\r\n\r\n- Chỉ đạo cho Phòng Lao động - Thương\r\nbinh và Xã hội tổ chức rà soát, chọn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh\r\ndoanh đủ điều kiện tham gia dạy nghề dạng kèm cặp và giải quyết việc làm cho\r\nngười dân tộc thiểu số.
\r\n\r\n- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong\r\ntầng lớp nhân dân, cơ sở sản xuất kinh doanh về ý nghĩa và mục tiêu của Đề án.\r\nTăng cường tuyên truyền, phổ biến trong doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh\r\ndoanh trên địa bàn các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh\r\ndoanh khi tiếp nhận người dân tộc thiểu số vào làm việc. Tư vấn và giới thiệu\r\nviệc làm cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn quận, huyện.
\r\n\r\n- Xây dựng kế hoạch và đề xuất kinh\r\nphí đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định\r\nvà phân bổ kinh phí.
\r\n\r\n- Định kỳ hàng năm và kết thúc Đề án,\r\ncác Sở, ngành, quận, huyện tham gia Đề án báo cáo kết quả kết quả dạy nghề, giải\r\nquyết việc làm, các dự án vay vốn tự tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số gửi\r\nvề Ban Dân tộc Thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ\r\nLao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
\r\n\r\n
\r\n
[1]\r\nNguồn Ban Dân tộc thành phố
\r\n\r\nSố hiệu | 3819/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 26/07/2016 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 3819/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 26/07/2016 |
Người ký | Nguyễn Thị Thu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |