Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Lao động - Tiền lương

Quyết định 1376/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án xã hội hoá giáo dục-đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025

Value copied successfully!
Số hiệu 1376/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Tỉnh Sơn La
Ngày ban hành 26/05/2017
Người ký Phạm Văn Thủy
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý
"\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

ỦY BAN\r\n NHÂN DÂN
\r\n TỈNH SƠN LA

\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ\r\n NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 1376/QĐ-UBND

\r\n
\r\n

Sơn\r\n La, ngày 26 tháng 5 năm 2017

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

QUYẾT ĐỊNH

\r\n\r\n

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA\r\nGIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

\r\n\r\n

ỦY\r\nBAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

\r\n\r\n

Căn cứ Luật Tổ chức chính\r\nquyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

\r\n\r\n

Căn cứ Luật Giáo dục ngày\r\n14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày\r\n25 tháng 11 năm 2009;

\r\n\r\n

Căn cứ Luật Giáo dục Đại học\r\nngày 18 tháng 6 năm 2012;

\r\n\r\n

Căn cứ Luật Đất đai ngày\r\n29 tháng 11 năm 2013;

\r\n\r\n

Căn cứ Luật Giáo dục Nghề\r\nnghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;

\r\n\r\n

Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm\r\n2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động\r\ntrong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị định\r\nsố 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ\r\nsung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Nghị định\r\nsố 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê\r\nđất, thuê mặt nước; Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của\r\nChính phủ quy định điều kiện và đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; Quyết định số\r\n711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt\r\nChiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020; Quyết định số 1559/QĐ-TTg ngày 29 tháng\r\n10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh\r\ntế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020;

\r\n\r\n

Căn cứ Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 10\r\ntháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La phê chuẩn Quy hoạch phát triển giáo dục\r\n- đào tạo giai đoạn 2008 - 2020, Nghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm\r\n2015 của HĐND tỉnh Sơn La về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch\r\nphát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008 - 2020;

\r\n\r\n

Căn cứ Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2008 của\r\nUBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh\r\nSơn La giai đoạn 2008 - 2020;

\r\n\r\n

Xét đề nghị của Giám đốc Sở\r\nGiáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 26/TTr-SGDĐT ngày 16 tháng 02 năm 2017,

\r\n\r\n

QUYẾT\r\nĐỊNH:

\r\n\r\n

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xã hội hóa giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025

\r\n\r\n

(có\r\nĐề án kèm theo)

\r\n\r\n

Điều 2. Tổ chức thực hiện

\r\n\r\n

1. Sở Giáo dục và Đào tạo\r\n      

\r\n\r\n

a) Tham mưu cho\r\nUBND tỉnh tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá và tổng hợp, định\r\nkỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo\r\ndục - đào tạo.

\r\n\r\n

b) Chủ trì, phối hợp với Sở\r\nLao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển\r\nkhai Đề án và cụ thể hoá các nhiệm vụ theo chức năng được phân công.

\r\n\r\n

2. Sở Lao động - Thương\r\nbinh và Xã hội

\r\n\r\n

a) Tham mưu cho\r\nUBND tỉnh tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hành, kiểm tra đánh giá và tổng hợp, định\r\nkỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo\r\ndục nghề nghiệp.

\r\n\r\n

b) Chủ trì, phối hợp với Sở\r\nGiáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai Đề án và\r\ncụ thể hoá các nhiệm vụ theo chức năng được phân công.

\r\n\r\n

3. Sở Tài chính

\r\n\r\n

Hàng năm tham mưu trình\r\nUBND tỉnh xem xét, giao dự toán kinh phí hàng năm, hỗ trợ kinh phí sửa chữa,\r\nnâng cấp cơ sở vật chất, kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác dạy học\r\ntrong các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập của tỉnh, hỗ trợ kinh phí hoạt động\r\ncủa các trung tâm học tập cộng đồng. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành\r\nliên quan xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề\r\n(chính sách thuế, hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở giáo dục công\r\nlập thực hiện xã hội hóa...) trình cấp có thẩm quyền quyết định.

\r\n\r\n

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

\r\n\r\n

Tham mưu với UBND tỉnh cân\r\nđối, bố trí nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án, vốn ngân sách của tỉnh để\r\nđầu tư xây dựng cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập của tỉnh,\r\ntrên cơ sở ưu tiên, trọng tâm, trọng điểm, phát huy hiệu quả đầu tư, đáp ứng\r\nyêu cầu dạy và học, nâng cao chất giáo dục, đào tạo. Chủ trì, phối hợp với các\r\nsở, ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo,\r\ndạy nghề (chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch, đền bù giải phóng mặt\r\nbằng thực hiện xã hội hóa...) trình cấp có thẩm quyền quyết định.

\r\n\r\n

5. Sở Nội vụ

\r\n\r\n

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo\r\ndục và Đào tạo xây dựng kế hoạch bổ sung biên chế giáo viên hàng năm trình UBND\r\ntỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh phê duyệt, đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục và\r\nđào tạo.

\r\n\r\n

6. Các sở,\r\nban, ngành của tỉnh

\r\n\r\n

Căn cứ chức năng, nhiệm\r\nvụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở\r\nLao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu\r\ntư, Sở Nội vụ và UBND các huyện, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ\r\nđược giao, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Đề án.

\r\n\r\n

7. UBND huyện, thành phố

\r\n\r\n

a) Chỉ đạo các cơ quan chức\r\nnăng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền, huy động các nguồn\r\nlực thực hiện xã hội hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện các qui định, kịp thời chấn chỉnh\r\nnhững tiêu cực, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền; định\r\nkỳ báo cáo, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo,\r\ndạy nghề trên địa bàn.

\r\n\r\n

b) Chỉ đạo Phòng Giáo dục\r\nvà Đào tạo tích cực tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền, phối hợp với các\r\nphòng, ban, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội để xây dựng kế hoạch\r\nvà tổ chức triển khai thực hiện Đề án phù hợp với thực tiễn địa phương.

\r\n\r\n

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào\r\ntạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ,\r\nXây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành\r\nphố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm\r\nthi hành Quyết định này./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n


\r\n Nơi nhận:
\r\n
-\r\n TT Tỉnh ủy;
\r\n - TT
HĐND tỉnh;
\r\n
- CT UBND tỉnh;
\r\n - TT
UBMTTQ tỉnh;
\r\n - Các PCT UBND tỉnh;
\r\n
- Ban VH-XH HĐND tỉnh;
\r\n - Như Điều 3;
\r\n - Trung tâm Công báo tỉnh;
\r\n - Lưu: VT
.HA.40b.

\r\n
\r\n

TM.\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN
\r\n KT. CHỦ TỊCH
\r\n PHÓ CHỦ TỊCH
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n Phạm Văn Thủy

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

ĐỀ ÁN

\r\n\r\n

XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2017\r\n- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
\r\n(Kèm theo Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2017
của\r\nUBND tỉnh Sơn La)

\r\n\r\n

Phần\r\nI

\r\n\r\n

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

\r\n\r\n

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG\r\nĐỀ ÁN

\r\n\r\n

1. Sau 30 năm đổi mới, sự\r\nnghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La đang từng bước phát triển vững chắc, quy\r\nmô mạng lưới trường, lớp ngày càng mở rộng và phát triển, tỷ lệ huy động trẻ\r\ntrong độ tuổi đến trường ngày càng cao. Giáo dục vùng dân tộc, vùng đặc biệt\r\nkhó khăn được quan tâm phát triển; công tác phổ cập giáo dục triển khai theo\r\nđúng tiến độ, kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được duy trì vững chắc. Chất\r\nlượng giáo dục và đào tạo được nâng lên rõ rệt, từng bước rút ngắn khoảng cách\r\ngiữa các vùng trong tỉnh. Đảng và Nhà nước đã và đang tập trung ưu tiên phát\r\ntriển giáo dục vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thực hiện công\r\nbằng trong giáo dục, từng bước quan tâm chất lượng mũi nhọn. Cơ sở vật chất,\r\ntrang thiết bị trường học tiếp tục được đầu tư, bổ sung ngày càng hoàn thiện.

\r\n\r\n

2. Nhận thức của nhân dân về vai trò, vị trí của giáo dục và đào tạo\r\ntrong phát triển kinh tế - xã hội ngày càng đầy đủ và sâu sắc. Công tác xã hội\r\nhoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm vận động đông đảo nhân dân\r\nvà toàn xã hội tham gia góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; xã hội\r\nhoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề hiện nay được coi là một trong những động lực\r\nphát triển, góp phần nâng cao dân trí, tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật\r\nphục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá.

\r\n\r\n

Trong những năm qua, công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề đã đạt được kết quả nhất định tăng cả số lượng, chất lượng lao động được\r\nđào tạo nghề được nâng lên, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm tăng thu\r\nnhập góp phần ổn định nâng cao đời sống nhân dân; tạo nên phong trào học tập\r\nsôi nổi của toàn xã hội, đã có nhiều cơ quan, đơn vị, doanh\r\nnghiệp, tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân hưởng ứng\r\ntham gia, huy động được các nguồn lực xã hội đáp ứng nhu cầu đa dạng, ngày\r\ncàng tăng vào quá trình xã hội hóa. Hệ thống\r\ncác cơ sở ngoài công lập bước đầu phát triển đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của\r\nxã hội; xuất hiện nhiều hình thức xã hội hóa với các phương thức hoạt động khác\r\nnhau ở cả khu vực công lập và ngoài công lập. Đời sống\r\ncủa nhân dân ngày được nâng lên, từ đó xuất hiện những nhu cầu thụ hưởng thành\r\nquả của giáo dục - đào tạo, dạy nghề chất lượng cao ở những vùng kinh tế phát\r\ntriển.

\r\n\r\n

3. Sau 8 năm triển khai thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày\r\n30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với\r\ncác hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi\r\ntrường; chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010, giai đoạn 2011 -\r\n2020, công tác xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề của tỉnh\r\nSơn La đã thu được những kết quả bước đầu, song còn nhiều khó khăn, bất cập. Việc\r\nđầu tư cho giáo dục bằng ngân sách nhà nước ngày càng tăng song chưa đáp ứng được\r\nyêu cầu trong khi nguồn lực đầu tư cho giáo giáo dục và đào tạo từ xã hội hóa\r\ncòn rất hạn chế; đa dạng hoá các loại hình giáo dục và đào tạo ngoài công lập\r\ncòn chậm, kết quả đạt được chưa cao, nhiều địa phương vẫn còn coi nhẹ vai trò của\r\ncông tác xã hội hoá, dẫn đến bị động, thiếu sáng tạo khi thực hiện. Công\r\ntác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện công tác xã hội hóa chưa\r\nđược quan tâm đúng mức, tỷ trọng cung cấp dịch vụ của các\r\ncơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn thấp;\r\ncác cơ sở ngoài công lập chưa nhiều, quy mô còn nhỏ bé, cơ sở vật\r\nchất còn khó khăn. Việc huy động nguồn lực xã hội hóa các hoạt động giáo dục\r\n- đào tạo, dạy nghề hiệu quả còn hạn chế, chưa có cơ chế chính sách phù hợp để\r\nxã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân phát huy hết tiềm năng sẵn có để\r\nphát triển giáo dục và đào tạo.

\r\n\r\n

4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình\r\nhình phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; để đẩy\r\nnhanh tiến trình hội nhập quốc tế và triển khai thực hiện xã hội hoá các hoạt động\r\nthuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020,\r\nđịnh hướng đến năm 2025, tạo sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy phát triển giáo dục\r\nvà đào tạo Sơn La trong thời kỳ mới, đòi hỏi tiếp tục\r\nđẩy mạnh việc huy động toàn xã hội tham gia vào cung cấp và nâng cao chất lượng\r\ndịch vụ trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề là yêu cầu khách quan từ\r\nthực tiễn.

\r\n\r\n

Thực tế đó, đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và\r\ntriển khai các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề để quá trình xã hội hóa bảo đảm phù hợp với định hướng phát\r\ntriển kinh tế - xã hội của đất nước và của tỉnh, vừa khuyến khích các thành phần\r\nkinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia, đồng thời đẩy mạnh mở rộng các loại hình dịch\r\nvụ và nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Việc xây dựng Đề\r\nán “xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020,\r\nđịnh hướng đến năm 2025 là hết sức cần thiết và cấp bách để giáo dục và đào tạo\r\nSơn La ngày càng phát triển theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân\r\nchủ hóa và từng bước hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã\r\nhội trong những năm tới.

\r\n\r\n

II. CƠ SỞ\r\nXÂY DỰNG ĐỀ ÁN

\r\n\r\n

1. Các văn bản pháp luật của Trung ương

\r\n\r\n

Luật Tổ chức chính quyền địa\r\nphương ngày 19 tháng 6 năm 2015.

\r\n\r\n

Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26 tháng 5 năm\r\n2015.

\r\n\r\n

Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật\r\nsửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009.

\r\n\r\n

Luật Giáo dục đại học ngày\r\n18 tháng 6 tháng 2012.

\r\n\r\n

Luật Đất đai ngày 29 tháng\r\n11 năm 2013.

\r\n\r\n

Luật Giáo dục Nghề nghiệp\r\nngày 27 tháng 11 năm 2014.

\r\n\r\n

Nghị quyết số 29-NQ/TW\r\nngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn\r\nbản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại\r\nhóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập\r\nquốc tế.

\r\n\r\n

Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4\r\nnăm 2005 của Chính phủ về việc đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế,\r\nvăn hoá và thể dục thể thao; Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2014 của\r\nChính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của\r\nBan chấp hành Trung ương 8 khóa XI.

\r\n\r\n

Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5\r\nnăm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng\r\ndịch vụ ngoài công lập; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của\r\nChính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong\r\nlĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị định số\r\n59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung\r\nNghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ; Nghị định số\r\n46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thu tiền thuê đất,\r\nthuê mặt nước; Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2016 của Chính\r\nphủ quy định điều kiện và đầu tư trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

\r\n\r\n

Nghị định số 16/2015/NĐ-CP\r\nngày 14 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn\r\nvị sự nghiệp công lập.

\r\n\r\n

Quyết định số 711/QĐ-TTg\r\nngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược\r\nphát triển giáo dục 2011 - 2020; Quyết định số 1379/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm\r\n2012 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh\r\nvùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ\r\nAn giai đoạn 2013 - 2020; Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29\r\ntháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển\r\nkinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020; Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22\r\ntháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công\r\nthành công ty cổ phần.

\r\n\r\n

2. Các văn bản của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh

\r\n\r\n

Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ\r\nXIV; Chương trình hành động số 05-CTr/TU ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Ban Chấp\r\nhành Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV về thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc\r\nlần thứ XII của Đảng.

\r\n\r\n

Nghị quyết số 176/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của HĐND tỉnh\r\nSơn La phê chuẩn Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 2008 - 2020;\r\nNghị quyết số 140/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh Sơn La về việc\r\nđiều chỉnh, bổ sung một số nội dung Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo\r\ngiai đoạn 2008 - 2020; Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2017 của\r\nHĐND tỉnh Sơn La về việc quy định cơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục\r\ntrên địa bàn tỉnh Sơn La.

\r\n\r\n

Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2008 của UBND\r\ntỉnh Sơn La về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn\r\nLa giai đoạn 2008 - 2020; Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2016 của\r\nUBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giáo dục và\r\nđào tạo tỉnh Sơn La giai đoạn 2008 - 2020; Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 31\r\ntháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La về việc thực hiện thí điểm xây dựng trường\r\nmầm non tư thục trên địa bàn thành phố Sơn La.

\r\n\r\n

Phần\r\nII

\r\n\r\n

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ GIÁO\r\nDỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2008 - 2016

\r\n\r\n

I.\r\nKẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

\r\n\r\n

Nhận thức của nhân dân về\r\nvai trò, vị trí của giáo dục và xã hội hoá giáo dục đã được nâng lên. Tiềm\r\nnăng, trí tuệ và vật chất trong nhân dân được huy động chăm lo sự nghiệp giáo dục\r\nvà đào tạo; nhân dân được thụ hưởng thành quả giáo dục và đào tạo ở mức độ ngày\r\ncàng cao đặc biệt là các đối tượng chính sách và người nghèo. Cơ chế chính\r\nsách, quản lý, cung ứng dịch vụ giáo dục đã góp phần phát huy quyền tự chủ về tổ\r\nchức và quản lý, nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ trong giáo dục và đào\r\ntạo, từng bước đáp ứng nhu cầu thụ hưởng ngày càng cao của người dân.

\r\n\r\n

Các cấp uỷ Đảng, chính quyền\r\nvà nhân dân đã quan tâm đến giáo dục nhiều hơn trước. Với tư tưởng chỉ đạo, đầu\r\ntư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, không vì mục đích lợi nhuận; Đảng bộ,\r\nchính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp đã tích cực tham gia vào quản\r\nlý, chỉ đạo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho ngành giáo dục từng bước tháo gỡ khó\r\nkhăn. Nhiều năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tổ chức xã hội,\r\nnhân dân tham gia, phối hợp cùng ngành giáo dục tích cực vận động, đưa con em tới\r\ntrường, thực hiện xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

\r\n\r\n

1. Giáo dục - Đào tạo

\r\n\r\n

1.1. Giáo dục mầm non

\r\n\r\n

- Quy mô, mạng lưới giáo dục\r\nmầm non ngày càng phát triển và mở rộng tại các địa bàn, vùng của tỉnh. Năm học\r\n2016 - 2017, toàn tỉnh có 268 trường mầm non với 76.163 học sinh; có 207 trường\r\nmầm non được tổ chức ăn trưa bán trú từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Chính phủ và\r\nnguồn xã hội hóa, chiếm 77,2% số trường mầm non của tỉnh với 45.664 học sinh ăn\r\ntrưa bán trú tại trường; có 236 trường mầm non công lập tự chủ tài chính, biên\r\nchế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ (chiếm 91,5%).

\r\n\r\n

- Phát triển giáo dục mầm non\r\ntư thục: Loại hình giáo dục mầm non tư thục bước đầu phát triển tại địa bàn đô\r\nthị, khu vực có điều kiện phát triển kinh tế - xã hội phát triển của tỉnh, tuy\r\nnhiên còn chậm so với nhu cầu. Năm 2016, toàn tỉnh có 10 trường\r\nmầm non tư thục: Thành phố 05 trường, Mai Sơn 01 trường, Phù\r\nYên 02 trường, Thuận Châu 01 trường, Sông Mã 01 trường; chiếm\r\n3,7% số trường mầm non của tỉnh, tăng 07 trường so với trước khi\r\ncó Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ, gồm 100\r\nnhóm, lớp với 2.750 học sinh, chiếm 3,6% số học sinh mầm non ra lớp (tỷ\r\nlệ huy động trẻ ra nhóm trẻ tư thục chiếm 13,6%; tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo ra\r\nlớp tư thục chiếm 2,2%); có 201 cán bộ\r\ngiáo viên, nhân viên các loại và đã được chuẩn hóa về trình độ đào tạo chuyên\r\nngành, 02/10 trường mầm non tư thục được công nhận đạt chuẩn quốc gia (Mức độ\r\n1: 01 trường; Mức độ 2: 01 trường), chiếm 20% số trường mầm non tư thục hiện\r\ncó.

\r\n\r\n

1.2. Giáo dục phổ thông

\r\n\r\n

- Hệ thống, mạng lưới trường\r\nlớp được quy hoạch, sắp xếp phù hợp với địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu học tập\r\ncủa con em đồng bào dân tộc. Năm học 2016 - 2017, toàn tỉnh có 289 trường tiểu\r\nhọc, 239 trường trung học cơ sở, 33 trường trung học phổ thông (131.506 học\r\nsinh tiểu học, 82.522 học sinh THCS, 32.155 học sinh THPT và bổ túc THPT). Năm\r\nhọc 2016 - 2017, cuối năm 2016 toàn tỉnh có 226 trường phổ thông tổ chức nấu ăn\r\ntập trung bán trú bằng nguồn ngân sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP\r\ncủa Chính phủ với 29.530 học sinh ăn tập trung bán trú, 99 trường tiểu học, 118\r\ntrường THCS và 09 trường THPT; đã có 50 trường tiểu học và 20 trường THCS tổ chức\r\năn trưa bán trú tại trường từ nguồn xã hội hóa do nhân dân đóng góp với 10.580\r\nhọc sinh. Năm 2016 có 266/288 trường tiểu học (chiếm 92%), 225/239 trường THCS\r\n(chiếm 94,2%) và 32/32 trường THPT công lập (chiếm 100%) tự chủ tài chính, biên\r\nchế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.

\r\n\r\n

- Phát triển trường tư thục\r\ncòn rất hạn chế, hiện nay cả tỉnh chỉ có 01 trường Tiểu học tư thục Ngọc Linh tại\r\nthành phố Sơn La, với 23 lớp gồm có 893 học sinh, chiếm 0,7% số học sinh tiểu học\r\nra lớp; nhà trường gồm 49 cán bộ giáo viên nhân viên, trường đã đạt chuẩn quốc\r\ngia mức độ 1.

\r\n\r\n

1.3. Giáo dục thường\r\nxuyên, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

\r\n\r\n

- Giai đoạn 2008 - 2016 đã\r\nthực hiện mở lớp 224 với 11.255 người được đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học tại các\r\ntrung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục\r\nthường xuyên huyện, thành phố, đã thực hiện chuẩn hóa cho trên\r\n10.000 cán bộ công chức, viên chức của tỉnh thuộc các lĩnh vực khác nhau. Số lớp dạy nghề xã hội tại các trung tâm 425\r\nlớp, số người học 12.531 người;\r\ncác nghề chính được đào tạo: Tin\r\nhọc văn phòng, Tiếng Anh,\r\nNề xây dựng, Chăn nuôi gia súc, Chăn nuôi gia cầm, chuyển giao kỹ thuật nuôi và\r\nphòng trị bệnh cho trâu bò, May công nghiệp, Điện dân dụng..., tổng kinh phí chi cho đào tạo, dạy nghề từ\r\nnguồn vốn xã hội hóa 73.859 triệu đồng.

\r\n\r\n

- Tính đến hết năm 2016 đã có 9 trung tâm ngoại ngữ, tin học\r\nđược cấp phép và đang hoạt động trên địa bàn của thành phố Sơn La, huyện Mai\r\nSơn, huyện Mộc Châu, huyện Phù Yên, số học viên, học sinh theo học trung bình\r\nhàng năm khoảng 5.870 học sinh; tổng kinh phí đầu tư của các doanh nghiệp vào\r\ncác trung tâm 12.700 triệu đồng.

\r\n\r\n

- Tỉnh đã được công nhận đạt\r\nchuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở năm 2007, phổ cập giáo dục tiểu học đúng\r\nđộ tuổi năm 2008, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo\r\n5 tuổi năm 2014, đã thực hiện xoá mù chữ cho trên 15000 người\r\ntrong độ tuổi lao động. Năm 2016, tiếp tục duy trì vững chắc kết quả\r\nphổ cấp giáo dục, chống mù chữ, triển khai thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học,\r\nphồ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ ở mức độ 2.

\r\n\r\n

- Toàn tỉnh có 204/204 xã,\r\nphường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng; số đầu sách ở các trung tâm là\r\nhơn 100 đầu sách với trên 21.000\r\ncuốn và nhiều loại sách báo, tài liệu phục vụ hoạt động, giải trí,\r\nnâng cao kiến thức cho người dân. Các trung tâm đã tổ chức hơn\r\n9.000 lớp học nghề cho hơn 200.000 người, gần 2.000 lớp tư vấn\r\nnghề cho hơn 100.000 lượt người, hơn 1.000\r\nlớp hướng dẫn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tư vấn nghề cho trên\r\n45.000 người và hàng\r\ntrăm chuyên đề giáo dục cho trên 30.000 lượt người. Hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng bước đầu\r\nđáp ứng được nhu cầu học tập, cập nhật kiến thức phổ thông cho người dân; 14/14\r\n(100%) trung tâm GDNN-GDTX, trung tâm GDTX, hướng nghiệp dạy nghề công lập tự\r\nchủ tài chính, biên chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ. Hiện nay\r\nduy nhất chỉ có Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh thực hiện tự chủ toàn bộ\r\nhoạt động về tài chính, biên chế theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.\r\n

\r\n\r\n

- Công tác\r\nkhuyến học, khuyến tài được các cấp ủy, chính quyền thường xuyên quan tâm chỉ đạo;\r\nhệ thống mạng lưới khuyến học, khuyến tài phát triển sâu rộng và vững chắc,\r\n100% huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn đã thành lập Hội\r\nkhuyến học; 100% đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thành lập Ban\r\nkhuyến học. Phong trào toàn dân tích cực tham xây dựng “Gia đình hiếu học”,\r\n“Dòng họ hiếu học”, “Cộng đồng hiếu học”; Xây dựng bản, tổ dân phố, tiểu khu\r\nvăn hóa - sức khỏe - học tập; xây dựng xã, phường, thị trấn “Khuyến học, khuyến\r\ntài” đang phát triển sâu rộng trong toàn tỉnh, huy động đóng góp, khen thưởng\r\ngia đình hiếu học, học sinh giỏi, học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó\r\nkhăn hàng chục tỷ đồng.

\r\n\r\n

1.4. Giáo dục nghề nghiệp,\r\ngiáo dục đại học

\r\n\r\n

- Trong những năm qua, các\r\ntrường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp của tỉnh từng bước đa dạng hoá, mở rộng\r\nquy mô đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu người học, phục vụ phát triển\r\nkinh tế - xã hội của tỉnh. Từ năm 2008 đến năm 2016 đã tuyển\r\nsinh đào tạo, liên kết đào tạo 25.821 học sinh, sinh viên đạt trình độ trung cấp,\r\ncao đẳng, đại học các chuyên ngành sư phạm, nông lâm, y tế, văn hoá nghệ thuật,\r\nluật..., đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh, nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức,\r\nviên chức, người lao động; nguồn kinh phí đào tạo từ nguồn xã hội hóa 26.066\r\ntriệu đồng, chiếm khoảng 4% tổng nguồn kinh phí hoạt động.

\r\n\r\n

Liên kết đào tạo theo địa\r\nchỉ sử dụng: Kết quả từ năm 2008 đến năm 2016 tuyển sinh đào tạo được 1.126\r\nsinh viên tại các trường đại học: Kinh tế Quốc dân,Tài chính, Thương mại, Kiến\r\ntrúc, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thuỷ lợi, Luật, Nông nghiệp, Lâm nghiệp;\r\ncác trường Y-Dược: Thái Nguyên, Thái Bình, Hải phòng, Y học cổ truyền... Tổng kinh phí chi từ nguồn vốn xã hội hóa 57.310\r\ntriệu đồng.

\r\n\r\n

2. Lĩnh vực\r\ndạy nghề

\r\n\r\n

2.1. Mạng lưới dạy nghề của\r\ntỉnh

\r\n\r\n

- Sau 8 năm (2008 - 2016),\r\nđến nay mạng lưới dạy nghề trên địa bàn tỉnh bước đầu phát triển mạnh mẽ cả về\r\nsố lượng, chất lượng, quy mô tuyển sinh. Tính từ năm 2008, toàn tỉnh mới chỉ có\r\n04 cơ sở (trong đó: Trường đào tạo nghề Sơn La và 03 cơ sở dạy nghề), đến năm\r\n2016 trên địa bàn tỉnh có 31 cơ sở tham gia hoạt động dạy nghề, bao gồm: Trường\r\nCao đẳng nghề, 12 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, 01\r\ntrung tâm dạy nghề ngoài công lập, 01 trung tâm dạy nghề thuộc Liên đoàn Lao động\r\ntỉnh, 01 trung tâm dạy nghề hỗ trợ nông dân và 15 cơ sở khác có tham gia hoạt động\r\ndạy nghề; các cấp trình độ đào tạo: Cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp và dạy\r\nnghề dưới 3 tháng. Quy mô tuyển sinh trung bình 19.000 người/năm. Đội ngũ giáo\r\nviên, người dạy nghề hiện có 591 cán bộ, giáo viên. Trong đó giáo viên của các\r\ncơ sở công lập 401 người, ngoài công lập 190 người, 70% có trình độ đại học,\r\ncao đẳng, trên đại học, 85% đã được đào tạo nghiệp vụ sư phạm, ngoài ra còn nhiều\r\ngiáo viên là cán bộ khoa học, kỹ thuật, người có tay nghề cao, cơ bản đáp ứng\r\nđược yêu cầu đào tạo nghề. Con số trên cho thấy các tổ chức đoàn thể, đơn vị\r\ndoanh nghiệp và cá nhân có nhận thức đúng về chủ trương xã hội hóa dạy nghề của\r\nnhà nước.

\r\n\r\n

- Cơ sở dạy nghề tăng cùng\r\nvới sự đa dạng hóa các loại hình đào tạo, theo đó quy mô tuyển sinh vào học nghề\r\nngày căng lên, đến năm 2016 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 38%, năm 2008 đến\r\n2015 đã đào tạo được 67.987 người, bình quân hàng năm đào tạo nghề được 8.498\r\nlao động. Đặc biệt chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển\r\nkhai từ năm 2011 - 2015 đã đào tạo được 10.980 người. Công tác đào tạo nghề góp\r\nphần đắc lực vào việc giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, chuyển đổi cơ\r\ncấu ngành nghề, cơ cấu lao động. Cùng với đó các ngành nghề cũng được phát triển\r\nmạnh, nhất là các nghề thủ công truyền thống dệt thổ cẩm, làm chổi chít..., các\r\nnghề khác như trồng nấm, trồng rau, trồng cây ăn quả, trồng hoa, kỹ thuật chăn\r\nnuôi cho gia súc gia cầm, nuôi trồng thủy sản, nuôi ong; các nghề phi nông nghiệp\r\nnhư: Mộc, nề, điện gia dụng, sửa chữa máy nâng nghiệp, sửa chữa xe máy, gò hàn,\r\nmay, may giầy da, lái ô tô, lái máy ủi, tin học..., đã góp phần chuyển đổi cơ cấu\r\nnông nghiệp nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm mới.

\r\n\r\n

2.2. Các cơ sở có tham gia\r\nhoạt động dạy nghề

\r\n\r\n

- Cùng với sự phát triển\r\ncác cơ sở dạy nghề công lập, các cơ sở dạy nghề ngoài công lập đã và đang phát\r\ntriển khá, hiện nay đã có 14 doanh nghiệp và tổ chức, đơn vị sản xuất kinh\r\ndoanh tham gia hoạt động dạy nghề và đã được cấp giấy đăng ký hoạt động dạy nghề\r\nnhư: Hội ngành nghề nông nghiệp nông thôn tỉnh; Công ty Thành Môn nay là Công\r\nty cổ phần Mầm Lộc; xí nghiệp trồng và chế biến nấm, nay là Công ty TNHH Long Hải;\r\nCông ty TNHH Tuyết Sơn; Trung tâm dạy nghề Cơ khí Sơn La; Công ty TNHH thương mại\r\nvà Xây dựng Đức Nhuận; Trung tâm dạy nghề Công đoàn; Trung tâm hoạt động thanh\r\nthiếu niên; Xí nghiệp nuôi trồng và chế biến nấm Mường Tấc, Phù Yên; Công ty\r\nTNHH XNK Hùng Vương; Công ty CPTM&DV Khánh Duy; Trung tâm dạy nghề hỗ trợ\r\nnông dân; Trung nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, Trường Đại học\r\nTây Bắc... Qui mô đào tạo của các các cơ sở dạy nghề bình quân 200 - 300 học\r\nsinh/năm/cơ sở, đặc biệt qui mô đào tạo của Trung tâm dạy nghề Cơ khí Sơn La\r\n2000 - 2500 học sinh/năm..., chủ yếu đào tạo ngắn hạn, phục vụ cho nhu cầu sử dụng\r\nlao động của doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề\r\ntheo nhu cầu của lao động xã hội. Đào tạo trình độ trung cấp các nghề: Xây dựng,\r\ncấp thoát nước, gò hàn, công nghệ ô tô, điện dân dụng, điện công nghiệp, tin học\r\nvăn phòng, kế toán doanh nghiệp, may công nghiệp, sửa chữa lắp ráp máy vi tính\r\nvà chương trình đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng như vận\r\nhành máy xúc - ủi, gò hàn, lái xe cơ giới đường bộ, điện dân dụng, sửa chữa máy\r\nmóc thiết bị điện - nước sinh hoạt, xây dựng dân dụng, sửa chữa xe máy và máy\r\nnông nghiệp và 13 nhóm nghề nông nghiệp: Kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật trồng trọt,\r\nkỹ thuật chế biến và bảo quản sản phẩm hàng nông sản… Số nghề nông nghiệp đã được\r\nphê duyệt định mức chi phí đào tạo: 13 nghề; nghề phi nông nghiệp: 11 nghề.

\r\n\r\n

3. Xây dựng cơ sở vật chất

\r\n\r\n

3.1. Trong những năm qua,\r\nnhiều tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư, cá nhân, nhân dân đã hiến đất để xây\r\ntrường học, đóng góp công sức, tiền của, nguyên vật liệu, san ủi, cải tạo mặt bằng\r\nđể xây dựng nhà lớp học, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú,\r\nmua sắm trang thiết bị dạy học, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất trường lớp...\r\nHàng vạn hộ gia đình nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang\r\ntrong tỉnh đã mua trái phiếu giáo dục để góp phần thực hiện Đề án Kiên cố hóa\r\ntrường lớp học và nhà công vụ giáo viên của cả nước. Sự đóng góp của các doanh\r\nnghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhân dân cho việc đầu tư phát triển trường lớp học\r\nbằng nhiều hình thức đã thu được kết quả đáng kể, mỗi năm đầu tư hàng chục tỷ đồng\r\ncho giáo dục bằng nguồn xã hội hóa.

\r\n\r\n

3.2. Hàng trăm trường mầm\r\nnon, trường phổ thông thực hiện dạy học cả ngày, tổ chức nấu ăn tập trung bán\r\ntrú đã tự làm nhà bếp, thuê người nấu ăn, tổ chức cho học sinh ăn trưa bán trú\r\ntại trường. Đặc biệt là hoạt động tích cực của Ban đại diện cha mẹ học sinh các\r\ntrường học, Hội Khuyến học tỉnh, Hội khuyến học các cấp, Hội đồng hương, khuyến\r\nhọc dòng họ..., đã thu được những kết quả khá tốt, tạo lập phong trào học tập\r\nsôi nổi, rộng khắp.

\r\n\r\n

3.3. Trong giai đoạn 2008\r\n- 2016, đã đầu tư từ nguồn vốn xã hội hóa được 40 phòng máy vi tính; 225 máy\r\nchiếu, trang bị thiết bị cho 430 phòng học; 369 bộ thiết bị dạy học, thiết bị đồ\r\nchơi; 586 tủ đựng tài liệu nhà trường, xây dựng 435 phòng học kiên cố và bán\r\nkiên cố, 631 phòng ở bán trú và phòng công vụ cho giáo viên, 270 nhà bếp, 187\r\nnhà ăn, sửa chữa 1.578 phòng học các loại, làm mới 191.400 m2 sân trường, xây dựng\r\n64.130 m tường rào, đầu tư mua sắm, sửa chữa khác..., với tổng kinh phí đầu tư\r\n262.609,014 triệu đồng.

\r\n\r\n

II.\r\nĐÁNH GIÁ CHUNG

\r\n\r\n

1. Kết quả đạt được

\r\n\r\n

1.1. Các cấp, các ngành,\r\ncác đoàn thể, các tổ chức xã hội đã quan tâm chăm lo cho giáo dục; nhận thức về\r\nxã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề của các ngành, cấp cấp và cộng đồng được\r\nnâng lên, đặc biệt là các cấp uỷ, chính quyền đã nhận thức sâu sắc hơn về ý\r\nnghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, là động lực trong quá\r\ntrình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

\r\n\r\n

1.2. Các nguồn lực xã hội\r\nbước đầu được khai thác, phát huy có hiệu quả, nguồn lực xã hội hoá giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề đã đóng góp tích cực vào phát triển sự nghiệp giáo dục và đào\r\ntạo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. an\r\nsinh xã hội.

\r\n\r\n

1.3. Giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập bước đầu phát triển với nhiều loại\r\nhình và phương thức hoạt động đa dạng. Các cơ sở ngoài công lập trong một số\r\nlĩnh vực tiếp tục được hình thành và phát triển cả về số lượng và chất lượng,\r\nhiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên, bước đầu tạo sự cạnh tranh, bình đẳng\r\ntrong giáo dục ở khu vực đô thị, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động.\r\n

\r\n\r\n

1.4. Cùng với tăng chi từ\r\nngân sách của tỉnh, việc đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề đã\r\nhuy được nguồn lực đáng kể từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, của cộng đồng\r\ntham gia đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, với chất lượng ngày\r\ncàng tốt hơn.

\r\n\r\n

2. Tồn tại, hạn chế,\r\nnguyên nhân

\r\n\r\n

2.1. Tồn tại, hạn chế

\r\n\r\n

- Việc triển khai thực hiện\r\ncông tác xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề chậm, hiệu quả chưa cao, cơ sở\r\ngiáo dục và đào tạo, dạy nghề ngoài công lập chưa phát triển tương xứng với tiềm\r\nnăng của tỉnh.

\r\n\r\n

- Nhận thức về xã hội hoá\r\ngiáo dục của một bộ phận nhân dân còn hạn chế, có cá, nhân doanh nghiệp thành lập\r\ncơ sở giáo dục, tổ chức hoạt động đặt mục đích chính là lợi nhuận, chưa nhận thức\r\nđầy đủ là góp phần tham gia đóng góp nguồn lực để phát triển giáo dục và đào tạo,\r\ncùng nhà nước để thực hiện mục tiêu giáo dục của Quốc gia. Công tác quản lý xã\r\nhội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề, quy hoạch định hướng phát triển\r\nvà chỉ đạo thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương còn hạn chế.

\r\n\r\n

- Quy mô các cơ sở ngoài\r\ncông lập hầu hết còn nhỏ bé, số lượng dịch vụ còn khiêm tốn, chất lượng chuyên\r\nmôn một số cơ sở chưa cao hơn được như khối công lập, phát triển không đồng đều\r\ngiữa các vùng và các lĩnh vực, mới chủ yếu tập trung ở khu đô thị, nơi đông\r\ndân. Nhiều đơn vị sự nghiệp ngoài công lập có cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt\r\nđộng còn thiếu thốn, chất lượng yếu tố con người không đồng đều và còn hạn chế,\r\nchất lượng, hiệu quả các hoạt động xã hội hoá chưa cao. Một số đơn vị ngoài\r\ncông lập chạy theo số lượng (trung dạy ngoại ngữ, tin học, dịch vụ tư vấn việc\r\nlàm, dạy một số nghề xã hội...) đã phần nào làm giảm chất lượng dịch vụ cung cấp\r\ncho người dân.

\r\n\r\n

- Phương thức phân bổ, bố\r\ntrí kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn mang\r\ntính bình quân, chưa gắn với chất lượng dịch vụ đào tạo, chưa có sự bình đẳng\r\ngiữa các đơn vị trong và ngoài công lập trong việc tiếp cận nguồn kinh phí ngân\r\nsách Nhà nước.

\r\n\r\n

2.2. Nguyên nhân

\r\n\r\n

- Nguyên nhân chủ quan:

\r\n\r\n

Công tác tuyên truyền về\r\nchủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, sâu rộng bằng nhiều hình thức\r\nthiết thực, hiệu quả với sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức xã hội, người\r\ndân. Nhiều địa phương vẫn còn tư tưởng trong chờ, ỷ lại vào sự đầu tư của nhà\r\nnước, chưa tự khắc phục khó khăn, phát huy hết tiềm năng sẵn có để tích cực\r\ntham gia xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề.

\r\n\r\n

Công tác tham mưu của các\r\ncấp, các ngành còn hạn chế; các cơ chế,\r\nchính sách khuyến khích xã hội hóa chậm được cụ thể hóa, chưa thật sự khuyến khích các nhà đầu tư, chưa tạo\r\nđiều kiện cho hệ thống các đơn vị ngoài công lập hình thành, tồn tại và phát\r\ntriển.

\r\n\r\n

Công tác chỉ đạo, tổ chức\r\ntriển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện chủ trương, chính sách về xã hội hóa\r\ngiáo dục - đào tạo, dạy nghề còn hạn chế, có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm\r\nđúng mức nên kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng.

\r\n\r\n

Sự phối hợp giữa các sở,\r\nban, ngành, huyện, thành phố còn chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ, các tổ chức kinh\r\ntế, xã hội tham gia vào quá trình xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề còn\r\nít, tiềm năng trí tuệ của địa phương vẫn chưa được phát huy triệt để. Việc quan\r\ntâm và động viên kịp thời những nơi làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục - đào\r\ntạo chưa đầy đủ, kịp thời.

\r\n\r\n

- Nguyên nhân khác quan

\r\n\r\n

Khả năng ngân sách của tỉnh\r\ncòn eo hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Mặt bằng\r\nthu nhập của các tầng lớp dân cư của tỉnh còn thấp và không đồng đều, có sự\r\nchênh lệch lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng của tỉnh; do\r\nvậy khó khăn trong triển khai các cơ chế, chính sách xã hội hóa phù hợp với điều\r\nkiện của ngân sách của tỉnh và thu nhập của các tầng lớp dân cư. Một số cơ chế,\r\nchính sách khuyến khích xã hội hoá được Chính phủ ban hành chưa được tỉnh triển\r\nkhai áp dụng kịp thời, đầy đủ (chính sách khuyến khích xã hội hóa về đất đai, giải phóng mặt\r\nbằng, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, cho thuê nhà và cơ sở hạ tầng, hỗ\r\ntrợ vốn vay ưu đãi đầu tư, hỗ trợ lãi suất vay đầu tư…).

\r\n\r\n

Đầu tư cho các cơ sở xã hội hóa về giáo dục - đào tạo, dạy nghề đạt\r\nchuẩn cần có số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên chưa thực sự hấp\r\ndẫn các nhà đầu tư. Chưa có cơ chế để huy động nguồn lực trong nhân dân nhất là\r\nkhu đô thị, vùng kinh tế phát triển tham gia đóng góp cho hoạt động xã hội hoá\r\ngiáo dục - đào tạo, dạy nghề; động cơ học tập của một bộ phận người dân, nhất\r\nlà vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp.

\r\n\r\n

Sơn La là tỉnh còn nghèo,\r\nđời sống kinh tế của người dân đã được cải thiện song còn nhiều khó khăn đã ảnh\r\nhưởng nhất định đến xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Sơn La là tỉnh thuần\r\nnông chưa hấp dẫn được người học; việc môi giới, tìm kiếm việc làm cho người\r\nlao động còn rất khó khăn.

\r\n\r\n

PHẦN\r\nIII

\r\n\r\n

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC - ĐÀO\r\nTẠO, DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2017- 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

\r\n\r\n

I. QUAN\r\nĐIỂM

\r\n\r\n

1. Xã hội hoá giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng, Nhà nước. Thực hiện\r\nxã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề là chính sách lâu dài nhằm phát huy tiềm\r\nnăng trí tuệ và nguồn lực trong nhân dân, góp phần huy động các tổ chức kinh tế\r\n- xã hội đầu tư để chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; tạo điều\r\nkiện để toàn xã hội, các đối tượng chính sách, người nghèo được hưởng thụ thành\r\nquả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.

\r\n\r\n

2. Xã hội hóa giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề nhằm củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ,\r\ntạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội được học tập suốt đời, đáp ứng nguồn\r\nnhân lực, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tri thức và khả năng thích ứng với thị\r\ntrường lao động.

\r\n\r\n

3. Đẩy mạnh xã hội hoá\r\ngiáo dục - đào tạo, dạy nghề gắn với đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào\r\ntạo; đồng thời tăng cường vai trò của các cấp chính quyền, các tổ chức, cá\r\nnhân, lực lượng xã hội trong việc cung ứng các dịch vụ giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục - đào tạo, dạy nghề phục vụ\r\nngười dân tốt hơn; tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực\r\nxã hội hóa.

\r\n\r\n

4. Xã hội hóa giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề phải đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các nguồn lực\r\nchung của nhà nước, các thành phần kinh tế đối với mọi đối tượng xã hội; đảm bảo\r\nquyền lợi cơ bản của mọi người dân, trợ giúp người nghèo, người có hoàn cảnh\r\nkhó khăn, tạo cơ hội để mọi người dân có cơ hội được học tập suốt đời; hỗ trợ\r\nphát triển các vùng sâu, vùng xa và thực hiện công bằng xã hội; tạo điều kiện để\r\ntoàn xã hội, mọi người dân quan tâm, được tham gia đóng góp, quản lý, kiểm tra,\r\ngiám sát đối với các hoạt động trong các lĩnh vực này.

\r\n\r\n

5. Đa dạng hoá các loại\r\nhình giáo dục, phát triển giáo dục ngoài công lập gắn liền với phát triển kinh\r\ntế - xã hội của tỉnh. Mở rộng liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín,\r\nchất lượng cao trong và ngoài nước; khuyến khích du học tự túc, đầu tư phù hợp\r\nvới từng lĩnh vực, từng vùng, từng địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.

\r\n\r\n

6. Xã hội hoá giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề phải đảm bảo gắn với chất lượng và hiệu quả; đảm bảo sự thống\r\nnhất Nhà nước quản lý, giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư, phát triển hệ thống\r\ncác trường công lập và ngoài công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân; gắn liền\r\nvới sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, vùng cao, biên giới, vùng\r\nđặc biệt khó khăn. Tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy các cơ sở giáo dục công\r\nlập và ngoài công lập phát triển cả về quy mô và chất lượng; đồng thời không giảm\r\nchi ngân sách Nhà nước mà tiếp tục tăng chi cho các lĩnh vực này trên cơ sở chất\r\nlượng dịch vụ và trực tiếp tới đối tượng thụ hưởng diện chính sách phù hợp với\r\nvới tốc độ tăng thu ngân sách của tỉnh.

\r\n\r\n

II. MỤC\r\nTIÊU

\r\n\r\n

1. Mục tiêu tổng quát

\r\n\r\n

1.1. Tiếp tục\r\nđẩy mạnh xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề; khuyến\r\nkhích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho\r\ngiáo dục - đào tạo, dạy nghề bằng nhiều hình thức, phù hợp với quy hoạch phát\r\ntriển ngành, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

\r\n\r\n

1.2. Từng bước khắc\r\nphục mất cân đối về giáo dục và đào tạo giữa các vùng của tỉnh, nâng dần tỷ lệ\r\ngiáo dục ngoài công lập nhất là giáo dục mầm non, dạy nghề; nâng cao chất lượng\r\ngiáo dục toàn diện trong các trường công lập và ngoài công lập tương xứng với đầu\r\ntư của Nhà nước và xã hội.

\r\n\r\n

1.3. Đảm bảo\r\nnguồn tài chính bằng ngân sách Nhà nước đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo\r\nngày càng tăng, đồng thời tăng nguồn huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhà\r\nnước. Xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường\r\ncạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; thúc đẩy các cơ sở cung cấp dịch\r\nvụ giáo dục - đào tạo, dạy nghề phát triển cả về quy mô và chất lượng. Đảm bảo\r\ncho các tầng lớp xã hội nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp\r\ncận các dịch vụ giáo dục và đào tạo ngày một tốt hơn; tạo điều\r\nkiện cho mọi tổ chức, cá nhân có tâm huyết được đóng góp để phát triển giáo dục\r\nvà đào tạo và được bình đẳng trong thụ hưởng dịch vụ, thành quả của giáo dục và\r\nđào tạo.

\r\n\r\n

2. Mục tiêu cụ thể đến năm\r\n2020, định hướng đến năm 2025

\r\n\r\n

2.1. Giáo dục - đào tạo

\r\n\r\n

Đẩy mạnh thực hiện mô hình\r\nxã hội hóa giáo dục, chú trọng khu vực đô thị, vùng kinh tế phát triển của tỉnh.\r\nCủng cố và phát triển hệ thống trường ngoài công lập, từng bước chuyển một số\r\ntrường công lập ở khu vực kinh tế phát triển thành cơ sở công lập tự đảm bảo\r\nkinh phí hoạt động hoặc cơ sở giáo dục công lập cung cấp dịch vụ giáo dục chất\r\nlượng cao có sự đóng góp kinh phí từ nguồn xã hội hóa; nâng cao chất lượng hoạt\r\nđộng của các trung tâm học tập cộng đồng. Phấn đấu tăng dần số trường ngoài\r\ncông lập, từng bước tăng số trường công lập tự cân đối thu chi so với hiện nay.\r\n

\r\n\r\n

a) Giáo dục mầm non

\r\n\r\n

- Mở rộng mạng lưới trường,\r\nlớp mầm non trên mọi địa bàn dân cư theo hướng: Đối với các xã đặc biệt khó\r\nkhăn, vùng sâu, vùng xa: Tập trung ưu tiên hoàn thiện trường, lớp mầm non, đến\r\nnăm 2020 hầu hết các trung tâm cụm bản, bản có đầy đủ các lớp mầm non. Ưu tiên\r\nđủ định mức giáo viên/lớp, nhóm lớp tại các cơ sở giáo dục mầm non; từng bước\r\nnâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, tăng dần số trường tổ chức ăn bán\r\ntrú học 2 buổi/ngày bằng nguồn kinh phí xã hội hóa, tăng từ 77,2% năm 2016 lên\r\n85%% năm 2020 và 100% vào năm 2025; năm 2020 tất cả 100% trường mầm non công lập\r\ntự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.

\r\n\r\n

- Phát triển trường mầm\r\nnon tư thục tại các địa bàn có điều kiện

\r\n\r\n

Đối với khu vực thành phố,\r\nthị trấn, vùng kinh tế phát triển, khuyến khích thành lập mới các cơ sở giáo dục\r\nmầm non tư thục đáp ứng nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh\r\nđể nâng cao chất lượng dịch vụ.

\r\n\r\n

Đến năm 2020 có 14 trường\r\nmầm non tư thục (thành lập mới 04 trường mầm non). Trong đó: Năm học 2018 -\r\n2019, thành lập 03 trường mầm non ở thành phố Sơn La tại 3 điểm: Công ty Thực\r\nphẩm, Khu Sang Luông, Lô số 5 kè suối Nậm La. Năm học 2020 - 2021, thành lập mới\r\n01 trường mầm non tại huyện Mộc Châu. Phấn đấu nâng tỷ lệ huy động\r\ntrẻ ra nhóm trẻ tư thục từ 13,6% năm 2016 lên 19,1% vào năm 2020; tỷ lệ huy động\r\ntrẻ mẫu giáo ra lớp tư thục từ 2,2% năm 2016 lên 3,2% vào năm 2020.

\r\n\r\n

Đến năm 2025 có 18 trường mầm\r\nnon tư thục, thành lập mới 04 trường mầm non: Huyện Mai Sơn 01 trường, Thuận\r\nChâu hoặc Yên Châu 01 trường, Mường La 01 trường, Sông Mã hoặc Mộc Châu 01 trường.\r\nPhấn đấu nâng tỷ lệ huy động trẻ ra nhóm trẻ tư thục lên 20% và tỷ\r\nlệ huy động trẻ mẫu giáo ra lớp tư thục lên 4,1% vào năm 2025.

\r\n\r\n

b) Giáo dục phổ thông

\r\n\r\n

- Giáo dục tiểu học

\r\n\r\n

Rà soát, sắp xếp, quy hoạch\r\nmạng lưới các trường tiểu học gắn với chương trình phát triển kinh tế - xã hội;\r\nmở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học, trường tổ chức nấu\r\năn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;\r\ntạo điều kiện thuận lợi cho 100% trẻ khuyết tật được tham gia giáo dục hòa nhập\r\ntại các cơ sở giáo dục; năm 2020 tất cả 100% trường tiểu học công lập tự\r\nchủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.

\r\n\r\n

Tổ chức thí điểm mô hình\r\ncung cấp dịch vụ giáo dục theo hướng chất lượng cao ở tất cả 12 huyện, thành phố\r\ncó sự đóng góp của người dân. Duy trì, mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc\r\nbán trú, trường tổ chức nấu ăn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế\r\n- xã hội đặc biệt khó khăn. Tổ chức tốt dịch vụ ăn trưa bán trú, dạy học cả\r\nngày, giáo dục chất lượng cao trong các trường tiểu học từ nguồn kinh phí xã hội\r\nhóa. Đẩy mạnh tổ chức dạy học hai buổi/ngày, tăng tỷ lệ học sinh được học 02 buổi/ngày\r\ntừ 35,6% năm 2016 lên 50% năm 2020 và lên 80% vào năm 2025.

\r\n\r\n

Khuyến khích thành lập trường\r\ntiểu học tư thục ở nơi có điều kiện; đến năm 2025 thành lập trường tiểu học tư\r\nthục ở huyện Mai Sơn có quy mô từ 4 đến 8 lớp lớp, đào tạo từ 100 đến 120 học\r\nsinh. Phấn đấu tăng tỷ lệ học sinh ngoài công lập từ 0,7% năm 2016 lên\r\n0,8% năm 2020 và lên 1,2% vào năm 2025.

\r\n\r\n

- Giáo dục trung học\r\ncơ sở

\r\n\r\n

Rà soát, sắp xếp, quy hoạch\r\nmạng lưới các trường trung học cơ sở gắn với chương trình phát triển kinh tế -\r\nxã hội; duy trì, mở rộng hệ thống trường phổ thông dân tộc bán trú, trường tổ\r\nchức nấu ăn tập trung bán trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt\r\nkhó khăn. Phát triển trường trung học cơ sở công lập chất lượng cao tại tất cả\r\n12 huyện, thành phố, đáp ứng yêu cầu đào tạo học sinh mũi nhọn; năm 2020 tất cả\r\n100% trường trung học cơ sở công lập tự chủ tài chính theo Nghị\r\nđịnh số 16/2015/NĐ-CP của chỉnh phủ.

\r\n\r\n

Tổ chức thí điểm mô hình\r\ncung cấp dịch vụ giáo dục theo hướng chất lượng cao ở tất cả 12 huyện, thành phố\r\ncó sự đóng góp của người dân. Đẩy mạnh tổ chức dạy học 02 buổi/ngày, tăng tỷ lệ\r\nhọc sinh được học 02 buổi/ngày từ 20% năm 2016 lên 30% năm 2020 và lên 50% vào\r\nnăm 2025.

\r\n\r\n

Khuyến khích thành lập trường\r\ntrung học cơ sở tư thục ở nơi có điều kiện thuận lợi; năm 2025 thành lập trường\r\ntrung học cơ sở tư thục ở thành phố Sơn La có quy mô từ 4 đến 6 lớp, đào tạo từ\r\n100 đến 180 học sinh, tỷ lệ học sinh ngoài công lập chiếm 0,2%.

\r\n\r\n

- Giáo dục trung học\r\nphổ thông

\r\n\r\n

Hoàn thiện hệ thống trường\r\nphổ thông dân tộc nội trú huyện cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào\r\nnăm 2020, ở nơi thuận lợi tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa thực hiện\r\ncung cấp dịch vụ công chất lượng cao phù hợp với khả năng thu nhập, đóng góp của\r\nngười dân. Tổ chức thí điểm mô hình dịch vụ giáo dục chất lượng cao có sự đóng\r\ngóp kinh phí từ nguồn kinh phí xã hội hóa ở một số trường trung học phổ thông\r\n(trường THPT Tô Hiệu, Mai Sơn, Mộc Lỵ, Phù Yên, Sông Mã...). Tổ chức tốt dạy học\r\nchuyên đề, bồi dưỡng học sinh giỏi trong các trường trung học phổ thông, trường\r\nphổ thông dân tộc nội trú tỉnh, trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia,\r\nvùng kinh tế phát triển.

\r\n\r\n

c) Giáo dục thường xuyên,\r\nphổ cập giáo dục, xóa mù chữ

\r\n\r\n

Mở rộng quy mô, đa dạng\r\nhình thức đào tạo, học tập linh hoạt ở trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh,\r\ntrung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện, trung tâm ngoại\r\nngữ, tin học ngoài công lập ở các trình độ khác nhau (trung cấp,\r\ncao đẳng, đại học, chứng chỉ nghề...) phù hợp với nhu cầu, điều\r\nkiện của người học; quy mô đào tạo bình quân 50 lớp, 2000 - 2500 người/năm; đào\r\ntạo nghề xã hội, quy mô đào tạo 100 lớp, 2500 - 3000 người/năm; từng bước giảm\r\ndần đào tạo văn hóa bậc trung học phổ thông tại các trung tâm giáo dục nghề\r\nnghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện trong những năm tới; tạo mọi cơ hội\r\ncho mọi người được học tập suốt đời.

\r\n\r\n

Phấn đấu đến năm 2020,\r\ntoàn tỉnh có 13 Trung tâm ngoại ngữ, tin học, quy mô tuyển sinh từ 2000 đến 2500\r\nngười học/năm; đến năm 2025 có 20 trung tâm ngoại ngữ, tin học, quy mô tuyển\r\nsinh từ 2500 đến 3000 người học/năm. Sau năm 2020, thực hiện thí điểm chuyển đổi\r\nmột số trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện, thành phố\r\nsang cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, tự đảm bảo\r\nmột phần kinh phí hoạt động nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng\r\ntheo pháp luật để thúc đẩy đơn vị phát triển.

\r\n\r\n

Duy trì kết quả và nâng\r\ncao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, nâng mức đạt chuẩn\r\nphổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở và đạt chuẩn xóa mù chữ mức\r\nđộ 2 vào năm 2020. Phấn đấu đến năm 2025 tiếp tục nâng mức độ đạt chuẩn phổ cập\r\ngiáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và giáo dục trung\r\nhọc cơ sở lên mức độ 3.

\r\n\r\n

Thường xuyên thực hiện các\r\nchương trình đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao khoa học kỹ thuật nhằm cung cấp kiến\r\nthức, kỹ năng; cập nhật kiến thức về quản lý, pháp luật, kinh tế, xã hội cho\r\nngười lao động ở nông thôn gắn với dịch vụ, thu hút việc làm cho người lao động.\r\nNâng cao chất lượng công tác khuyến học, khuyến tài,\r\nphong trào xã hội học tập, tích cực\r\ntham học tập suốt đời; xây dựng bản, tổ dân phố, tiểu khu\r\nvăn hóa - sức khỏe - học tập; xây dựng xã, phường, thị trấn,\r\ndòng họ “Khuyến học, khuyến tài”. Củng cố, nâng cao chất\r\nlượng hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng trong toàn tỉnh gắn phát triển\r\nkinh tế - xã hội tại các xã, phường, thị trấn.

\r\n\r\n

Nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự\r\nnghiệp và dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động khối các trung tâm giáo dục nghề\r\nnghiệp - giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tỉnh, từng bước\r\ngiảm dần ngân sách nhà nước cấp theo Nghị định số 16/2015/ND-CP của chính phủ\r\nsau năm 2020.

\r\n\r\n

d) Giáo dục nghề nghiệp,\r\ngiáo dục đại học

\r\n\r\n

Trên cơ sở quy hoạch nguồn\r\nnhân lực, đào tạo các ngành nghề ở các lĩnh vực phù hợp với sự phát triển kinh\r\ntế - xã hội và nhu cầu của tỉnh; đến năm 2010, quy mô đào tạo tại các cơ sở\r\ngiáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc tỉnh khoảng 25.600 học sinh, sinh\r\nviên (bình quân 5.120 người/năm); đến năm 2025 quy mô đào tạo khoảng 17.600 học\r\nsinh, sinh viên (bình quân 3.520 người/năm) đáp ứng nguồn nhân lực của tỉnh, phục\r\nvụ phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh bắc Lào. Khuyến khích các cơ sở đào\r\ntạo của tỉnh liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có chất\r\nlượng cao; các mô hình liên kết đào tạo với nước ngoài, du học tự túc theo nhu\r\ncầu người học bằng nguồn xã hội hoá góp phần tạo nguồn nhân lực, cán bộ khoa học,\r\nkỹ thuật chất lượng cao, quy mô trung bình từ 30 - 40 sinh viên/năm. Liên kết với\r\ncác học viện, các trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực ở các ngành tỉnh có\r\nnhu cầu cao, đào tạo văn bằng hai, đào tạo trên đại học, đào tạo dưới hình thức\r\nvừa làm vừa học phù hợp để nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức toàn tỉnh từ\r\nnguồn xã hội hóa, quy mô bình quân từ 200 - 250 người/năm.

\r\n\r\n

Từng bước chuyển dần quy\r\nmô đào tạo giao theo chỉ tiêu từ ngân sách nhà nước sang đào tạo sang theo hướng\r\ndịch vụ, đặt hàng theo nhu cầu của người học, nâng dần tỷ\r\nlệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ đào tạo trên tổng kinh phí hoạt động khối các\r\ntrường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp công lập theo Nghị định số\r\n16/2015/ND-CP của chính phủ, giảm dần ngân sách nhà nước cấp\r\nxuống còn dưới 95% vào năm 2020: Trường Cao đẳng Sơn La và Cao đẳng nông lâm,\r\nngân sách Nhà nước 95%, ngân sách xã hội hóa 5%; Trường Cao đẳng Y tế và trường\r\nCao đẳng nghề, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%; Trường Trung cấp\r\nvăn hóa, nghệ thuật, đối với một số chuyên ngành nghệ thuật, ngân sách Nhà nước\r\n100%, đối với các ngành khác, ngân sách Nhà nước 95%, ngân sách xã hội hóa 5%.

\r\n\r\n

Đến năm 2025, ngân sách\r\nnhà nước cấp xuống còn 90%, ngân sách xã hội hóa dưới 10%: Trường Cao đẳng Sơn\r\nvà Trường Cao đẳng nông lâm, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%;\r\nTrường Cao đẳng Y tế và trường Cao đẳng nghề,\r\nngân sách Nhà nước 85%, ngân sách xã hội hóa 15%; Trường Trung cấp văn hóa, nghệ\r\nthuật, đối với một số chuyên ngành nghệ thuật, ngân sách Nhà nước 100%, đối với\r\ncác ngành khác, ngân sách Nhà nước 90%, ngân sách xã hội hóa 10%.

\r\n\r\n

2.2. Dạy nghề

\r\n\r\n

Đến năm 2020, có 34 trung\r\ntâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên và cơ sở dạy nghề, theo hình thức\r\nsở hữu: Công lập 17; Tư thục 17; đến năm 2025 tiếp tục duy trì vững chắc 34 trung\r\ntâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên và cơ sở dạy nghề, theo hình thức\r\nsở hữu: Công lập 17; Tư thục 17.

\r\n\r\n

Giai đoạn từ năm 2017 -\r\n2020 đạt tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 50 - 55%, trong đó được cấp bằng, chứng\r\nchỉ từ 15 - 20%; Trung bình mỗi năm đào tạo được 14.300 lao động/năm; Trong đó\r\nđào tạo ở trình độ cao đẳng chiếm 3,74%; Trung cấp 18,57%; Sơ cấp 67,55%. Nâng\r\ncao tỉ lệ học sinh phổ thông trung học vào các học tại các cơ sở giáo dục nghề\r\nnghiệp đạt 45% vào năm 2020. Thu hút 15% học sinh trung học cơ sở, 30% học sinh\r\ntrung học phổ thông vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vào năm 2020.

\r\n\r\n

Đến năm 2025 đạt tỉ lệ lao\r\nđộng qua đào tạo trên 55%, trong đó được cấp bằng, chứng chỉ từ 20 - 25%; Trung\r\nbình mỗi năm đào tạo được 19.500 lao động/năm; Trong đó đào tạo ở trình độ cao\r\nđẳng chiếm 10,45%; trung cấp trở lên đạt 35%; Sơ cấp 54,55%. Thu hút 25% học\r\nsinh trung học cơ sở, 50% học sinh trung học phổ thông vào học tại các cơ sở\r\ngiáo dục nghề nghiệp vào năm 2025. Chia theo các ngành, lĩnh vực:

\r\n\r\n

Khu vực nông, lâm, ngư\r\nnghiệp: Năm 2015 nhân lực trong ngành này chiếm 73% vào năm 2020 giảm xuống còn\r\n66%, năm 2025 còn 50%. Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo nghề, dạy nghề tăng từ mức\r\n27,31% năm 2015 lên 33,77% vào năm 2020, năm 2025 là 40%. Trong đó: Sơ cấp nghề\r\n30,8%, Trung cấp nghề 15,31%, Cao đẳng nghề 12,71%.

\r\n\r\n

Khu vực công nghiệp - xây\r\ndựng: Năm 2015 chiếm 13% và năm 2020 tăng 15,3%, năm 2025 là 17%. Tỷ lệ nhân lực\r\nqua đào tạo dạy nghề tăng từ mức 85% năm 2015 lên khoảng 90% năm 2020, năm 2025\r\nlà 95%. Trong đó: Sơ cấp nghề 27,46%, Trung cấp nghề 12,76%, Cao đẳng nghề\r\n10,8%.

\r\n\r\n

Khu vực thương mại - du lịch:\r\nNăm 2015 chiếm 13% và năm 2020 tăng 15,3%, năm 2025 là 17%. Tỷ lệ nhân lực qua\r\nđào tạo dạy nghề tăng từ mức 13,3% năm 2015 lên 17,9% năm 2020, năm 2025 là\r\n20%. Trong đó: Sơ cấp nghề 31,91%, Trung cấp nghề 13,51%, Cao đẳng nghề 13,73%.

\r\n\r\n

Phát triển hệ thống các cơ\r\nsở đào tạo nghề, tư vấn du học, dịch vụ tư vấn việc làm ngoài công lập, đến năm\r\n2020 cò từ 4 - 5 trung tâm, đến 2025 có từ 10 - 15 trung tâm. (có Phụ lục số\r\nI kèm theo).

\r\n\r\n

III. NHIỆM\r\nVỤ, GIẢI PHÁP, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH

\r\n\r\n

1. Tuyên truyền, vận động\r\nmọi đối tượng, thành phần trong xã hội nhận thức đúng đắn về chủ trương xã hội\r\nhoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề

\r\n\r\n

1.1. Thực hiện tốt\r\ncông tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề đến các cơ quan, đơn vị, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức,\r\ncác tổ chức xã hội, Ban đại diện cha mẹ học sinh, già làng, trưởng bản và\r\nmọi tầng lớp nhân dân để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.

\r\n\r\n

1.2. Tuyên truyền sâu rộng\r\nchủ trương chính sách về xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề để các cấp uỷ,\r\nchính quyền các cấp, các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập và nhân dân nhận\r\nthức đúng và đầy đủ, chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả.

\r\n\r\n

1.3. Phân công trách nhiệm\r\ncủa các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong việc thực hiện xã hội\r\nhoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương\r\nphối hợp các lực lượng xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo; định\r\nkỳ tổ chức Đại hội giáo dục để bàn và ra nghị quyết, tìm giải pháp về thực hiện\r\nxã hội hoá hoạt động giáo dục - đào tạo, dạy nghề.

\r\n\r\n

1.5. Tuyên truyền để mọi tầng\r\nlớp nhân dân trong xã hội nhận thức đầy đủ để con em vào học các trường ngoài\r\ncông lập, về hồ sơ, văn bằng các cấp học có giá trị như nhau để học lên hoặc để\r\nđi vào cuộc sống (không phụ thuộc vào loại hình cơ sở giáo dục đào tạo công lập\r\nhay ngoài công lập), trên cơ sở đó lựa chọn loại hình giáo dục, hình thức học tập\r\nphù hợp.

\r\n\r\n

2. Công tác quản lý nhà nước

\r\n\r\n

2.1. Tăng cường quản lý\r\nNhà nước thống nhất đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập; phân công,\r\nphân cấp rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ từng cấp, từng ngành đối với việc thực hiện\r\nchủ trương xã hội hóa cũng như thực hiện mục tiêu của Đề án; phối hợp chặt chẽ\r\ngiữa các sở, ngành, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn để tập trung chỉ đạo,\r\nđiều hành, tăng cường sự phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Đề án.

\r\n\r\n

2.2. Xây dựng định mức chi\r\nphí cho cho từng đối tượng thụ hưởng làm căn cứ hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách\r\ncho các cơ sở xã hội hóa.

\r\n\r\n

2.3.Xây dựng kế hoạch hỗ\r\ntrợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với\r\ncác đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các\r\ncơ sở xã hội hóa.

\r\n\r\n

2.4. Đẩy mạnh cải cách\r\nhành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước\r\nvà nước ngoài thực hiện đầu tư, hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực\r\ngiáo dục - đào tạo, dạy nghề phù hợp với luật pháp hiện hành.

\r\n\r\n

2.5. Các cơ quan, đơn vị\r\nchủ động phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức\r\nchính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng\r\nngười dân tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình xã hội hóa giáo dục\r\n- đào tạo, dạy nghề.

\r\n\r\n

3. Công tác quy hoạch

\r\n\r\n

3.1. Tiếp tục rà soát, bổ\r\nsung quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới đơn vị thuộc lĩnh vực giáo dục và đào\r\ntạo đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, xây dựng quy hoạch quỹ đất, kế hoạch\r\nsử dụng đất dành cho cơ sở thực hiện xã hội hóa theo lộ trình thực hiện, ưu\r\ntiên dành tỷ lệ thích đáng quỹ đất cho thuê đối với các cơ sở giáo dục ngoài\r\ncông lập.

\r\n\r\n

3.2. Hoàn thiện quy hoạch\r\nmạng lưới, quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất các cơ sở giáo dục, trường học,\r\ndanh mục các dự án xã hội hóa kêu gọi đầu tư, giới thiệu địa điểm đã được quy\r\nhoạch hoặc trong kế hoạch giải phóng mặt bằng để các doanh nghiệp, nhà đầu tư\r\nxem xét; quy hoạch xây dựng các khu đô thị, khu dân cư đảm bảo tổ chức không\r\ngian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, công trình hạ tầng xã hội gắn với quy hoạch\r\nngành thực hiện xã hội hóa giáo dục.

\r\n\r\n

4. Thực hiện đồng bộ các\r\ncơ chế chính sách của Trung ương, xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh về xã hội\r\nhoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề

\r\n\r\n

Cơ chế chính sách thực hiện\r\nhoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề; các cơ sở sự nghiệp công\r\nlập tự cân đối thu chi, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ chất lượng cao\r\ntrong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Các cơ sở xã hội hóa giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề ngoài các ưu đãi theo quy định chung của Nhà nước, Nghị quyết số 39/2017/NQ-HĐND về\r\ncơ chế hỗ trợ thành lập trường mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 3194/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2016 của UBND\r\ntỉnh Sơn La về việc thực hiện thí điểm xây dựng trường mầm non tư thục trên địa\r\nbàn thành phố Sơn La; được tỉnh ưu đãi, khuyến khích các cơ chế,\r\nchính sách dưới đây.

\r\n\r\n

4.1. Chính sách hỗ trợ chi\r\nphí đầu tư hạ tầng kỹ thuật

\r\n\r\n

- Các cơ sở thực hiện xã hội\r\nhóa xây dựng nhà, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xã hội hóa giáo dục - đào tạo,\r\ndạy nghề nằm trong các dự án, khu đô thị mới đã được xây dựng hạ tầng kỹ thuật\r\n(đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, lập quy hoạch...) nếu\r\nphải nộp chi phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì sẽ được tỉnh hỗ trợ 100% chi phí\r\nxây dựng hạ tầng kỹ thuật.

\r\n\r\n

- Tạo điều kiện để các nhà\r\nđầu tư, doanh nghiệp tự bỏ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng một số cơ sở giáo dục công\r\nlập sau đó cho nhà nước thuê dài hạn, hết thời hạn cho thuê, nhà đầu tư, doanh\r\nnghiệp bàn giao cơ sở vật chất cho nhà nước quản lý, sử dụng phục vụ cho hoạt động\r\ngiáo dục và đào tạo của tỉnh.

\r\n\r\n

4.2. Chính sách về giao đất, cho thuê đất

\r\n\r\n

- Căn cứ điều kiện thực tế và từng trường hợp cụ thể, cơ sở thực\r\nhiện xã hội hóa được UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất có thời hạn hoặc cho\r\nthuê đất có thời hạn đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công\r\ntrình xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề theo các hình thức sau:

\r\n\r\n

+ Giao đất không thu tiền sử dụng đất.

\r\n\r\n

+ Được cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng và được miễn\r\ntiền thuê đất cho cả thời gian thuê đất, thời gian cho thuê không quá 50 năm được\r\nUBND tỉnh cho thuê đất.

\r\n\r\n

- Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải\r\nphóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án bồi thường\r\nđược cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng,\r\nhỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa\r\nsẽ được Ngân sách nhà nước hoàn trả. Mức giá và phương thức hoàn trả theo quy định\r\ncủa nhà nước. Thời gian hoàn trả chia làm hai đợt: Đợt 1: Hoàn trả 50% tổng giá\r\ntrị bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của dự án xã hội hóa\r\ntheo phương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với phần diện\r\ntích đất phục vụ hoạt động xã hội hóa trong niên độ ngân sách của năm mà chủ đầu\r\ntư đề nghị sau khi dự án đi vào hoạt động. Đợt 2: Hoàn trả 50% tổng giá trị bồi\r\nthường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của dự án xã hội hóa theo\r\nphương án bồi thường đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với phần diện tích\r\nđất phục vụ hoạt động xã hội hóa còn lại trong niên độ ngân sách của năm tiếp\r\ntheo.

\r\n\r\n

- Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một\r\nđịa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện theo\r\nphương thức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư có dự án đáp ứng cao nhất các tiêu\r\nchí về quy mô, chất lượng, hiệu quả.

\r\n\r\n

- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng\r\nđất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án\r\nđầu tư (không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) thì UBND tỉnh\r\nsẽ xem xét, quyết định theo thẩm quyền việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu\r\ntư dự án xã hội hóa theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho\r\nthuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê. Trong trường hợp này cơ sở thực\r\nhiện xã hội hóa được trừ chi phí bồi thường đất, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đất\r\nđã ứng trước theo quy định (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp\r\nnhưng không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định; được\r\ntính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị thuê đất vào giá trị tài sản của dự án\r\nđầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất\r\ncó thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần theo quy định của pháp\r\nluật hiện hành về đất đai.

\r\n\r\n

- Trường hợp cơ sở công lập chuyển đổi sang loại hình cơ sở xã hội\r\nhóa thì được UBND tỉnh xem xét quyết định cho phép tiếp tục sử dụng diện tích đất\r\nđang sử dụng dưới các hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất, hoặc giao\r\nđất có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, hoặc cho thuê đất\r\nmiễn thu tiền thuê đất theo chính sách này và Quyết định chế độ giao đất, cho\r\nthuê đất đối với đất đô thị, đất ở của UBND tỉnh.

\r\n\r\n

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử dụng đất đúng mục đích và phù\r\nhợp với quy hoạch đất dành cho lĩnh vực xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề.\r\nTrường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất không đúng mục đích được giao\r\nthì bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp\r\nvào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền sử dụng đất được miễn từ thời điểm giao\r\nđất đến thời điểm thu hồi đất theo giá thuê đất tại thời điểm có quyết định thu\r\nhồi đất và phải nộp ngân sách nhà nước những khoản mà cơ sở thực hiện xã hội\r\nhóa được ưu đãi theo quy định.

\r\n\r\n

- Trường hợp cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy\r\nnghề thực hiện dự án đầu tư không đáp ứng đầy đủ về loại hình, tiêu chí quy mô,\r\ntiêu chuẩn, kỹ thuật, tiến độ đầu tư dự án được xác định trong Giấy chứng nhận\r\nđầu tư hoặc đã thể hiện bằng văn bản cam kết riêng thì nhà đầu tư không được miễn\r\ntiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo giá đất do\r\nUBND tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền hoặc\r\nnộp tiền thuê đất theo quy định của UBND tỉnh từ thời điểm cho thuê đất theo\r\ngiá thuê đất tại thời điểm có quyết định xử lý và phải nộp vào ngân sách nhà nước\r\nnhững khoản mà cơ sở thực hiện xã hội hóa đã được ưu đãi theo quy định.

\r\n\r\n

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề được nhà\r\nnước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất nhưng được miễn tiền sử dụng\r\nđất, cho thuê đất nhưng miễn tiền thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ\r\ntheo quy định của Luật Đất đai; không được tính giá trị quyền sử dụng đất đang\r\nsử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng để thế chấp làm\r\ntài sản vay vốn.

\r\n\r\n

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề không được\r\nchuyển nhượng đất đã được giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp cơ\r\nquan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng cơ sở thực hiện\r\nxã hội hóa thì phải bảo đảm việc chuyển nhượng không làm thay đổi mục đích sử dụng\r\nđất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, việc thu hồi lại đất đã\r\ngiao cho chủ đầu tư cũ để giao đất hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới thực\r\nhiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.

\r\n\r\n

- Các cơ quan nhà nước khi quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế\r\nhoạch sử dụng đất của tỉnh (bao gồm cả các khu đô thị mới, khu công nghiệp) phải\r\nbố trí quỹ đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa\r\nđược cấp có thẩm quyền phê duyệt.

\r\n\r\n

4.3. Chính sách ưu đãi về tín dụng

\r\n\r\n

Chính sách hỗ trợ tiền lãi\r\nsuất vay đầu tư cơ sở thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Cơ sở\r\nthực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề được hỗ trợ lãi suất đối với\r\nsố tiền thực vay để đầu tư dự án xã hội hoá với mức tối đa không vượt quá 50%\r\ngiá trị đầu tư. Cụ thể mức hỗ trợ lãi suất vay như sau:

\r\n\r\n

- Khu vực các huyện Vân Hồ,\r\nBắc Yên, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp được hỗ trợ 50% lãi suất vay trong 5 năm.

\r\n\r\n

- Khu vực các huyện Yên\r\nChâu, Phù Yên, Thuận Châu, Mường La, Sông Mã được hỗ trợ 30% lãi suất vay trong\r\n5 năm.

\r\n\r\n

- Khu vực thành phố Sơn\r\nLa, huyện Mộc Châu, Mai Sơn được hỗ trợ 20% lãi suất vay trong 5 năm.

\r\n\r\n

Mức lãi suất áp dụng theo\r\nkỳ hạn 01 năm của Ngân hàng thương mại tại tỉnh Sơn La.

\r\n\r\n

4.4. Chính sách hỗ trợ phát triển\r\ntừ ngân sách Nhà nước

\r\n\r\n

- Hỗ trợ kinh phí đối với các cơ\r\nsở công lập chuyển đổi sang xã hội hóa, cơ sở công lập tự đảm bảo kinh phí:\r\nNgân sách Nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị trong 3 năm đầu với mức 50% chi thường\r\nxuyên cho năm đầu tiên, hai năm tiếp theo hỗ trợ mỗi năm bằng 25% của năm thứ\r\nnhất.

\r\n\r\n

+ Từ năm thứ tư trở đi các cơ sở\r\ncông lập đã thực hiện xã hội hoá hoặc chuyển sang cung cấp dịch vụ tự đảm bảo\r\nkinh phí hưởng mức hỗ trợ như đối với các đơn vị ngoài công lập cùng lĩnh vực;\r\ntrường hợp cơ sở xã hội hóa chưa tự đảm bảo kinh phí hoạt động, nhà nước sẽ hỗ\r\ntrợ một phần kinh phí chi thường xuyên tùy theo khả năng ngân sách của tỉnh.\r\nCác cơ sở xã hội hóa, cơ sở tự cân đối thu chi được hỗ trợ kinh phí theo số lượng\r\ncác đối tượng nghèo, đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ và định mức chi trên\r\nđối tượng bằng với cơ sở công lập.

\r\n\r\n

4.5. Chính sách về hỗ trợ\r\nnguồn nhân lực

\r\n\r\n

Dành tỷ lệ 10% - 20% tổng số tiêu\r\nchuẩn đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của tỉnh cho cơ sở thực hiện xã hội hóa tham\r\ngia chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, viên chức; hỗ trợ\r\nkinh phí tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng như cán bộ, viên chức khối\r\nđơn vị sự nghiệp công lập; hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các\r\nđơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các cơ\r\nsở xã hội hóa.

\r\n\r\n

4.6. Chính sách thi đua -\r\nkhen thưởng

\r\n\r\n

Có chính sách thỏa đáng việc\r\ncông nhận danh hiệu cán bộ quản lý, giáo viên gỏi..., xét, phong tặng các danh\r\nhiệu thi đua cho tập thể, cá nhân theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ quản\r\nlý giáo dục, giáo viên, nhân viên, học sinh thuộc các cơ sở giáo dục ngoài công\r\nlập có thành tích, đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo như cơ sở giáo dục\r\ncông lập.

\r\n\r\n

5. Tăng cường công tác\r\nlãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và quản lý Nhà nước trong các hoạt động\r\nxã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề; xây dựng xã hội học tập nâng cao hiệu\r\nquả triển khai thực hiện Đề án.

\r\n\r\n

5.1. Tăng cường sự lãnh đạo,\r\nchỉ đạo, quản lý và giám sát của các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, UBND các cấp;\r\nphát huy vai trò của các tổ chức Công đoàn, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Đội\r\nthiếu niên, Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học và các đoàn thể, các tổ chức xã hội\r\ncác cấp, Ban đại diện cha mẹ học sinh các cơ sở giáo dục, dạy nghề; xây dựng xã\r\nhội học tập, huy động nguồn lực toàn xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo\r\ndục, dạy nghề.

\r\n\r\n

5.2. Đổi mới công tác quản\r\nlý Nhà nước, tạo điều kiện cho giáo dục - đào tạo, dạy nghề công lập và ngoài\r\ncông lập được bình đẳng trong việc thực hiện nhiệm vụ. Trao quyền tự chủ, tự chịu\r\ntrách nhiệm cho các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề công lập thực hiện nhiệm\r\nvụ trên cơ sở giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn.

\r\n\r\n

5.3. Thực hiện phân cấp trong\r\nquản lý Nhà nước đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề một cách hợp\r\nlý, dân chủ hoá trong công tác quản lý giáo dục và trong các cơ sở giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra\r\ntrường học. Thực hiện cải cách hành chính, mở rộng mô hình trường công lập theo\r\nhướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

\r\n\r\n

5.4. Trong kế hoạch của từng\r\ncấp, từng ngành phải xác định rõ chỉ tiêu phấn đấu, giải pháp, cơ chế chính\r\nsách và nguồn lực cho việc thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề\r\nthuộc phạm vi quản lý. Hàng năm định kỳ sơ kết, tổng kết, bổ sung các giải pháp\r\nvà nhân rộng các điển hình; báo cáo các cấp có thẩm quyền về tiến độ, kết quả\r\nthực hiện.

\r\n\r\n

6. Tăng cường huy động mọi\r\nnguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề

\r\n\r\n

6.1. Tập trung tăng đầu tư\r\ntrong cơ cấu ngân sách, đầu tư phát triển giáo dục vùng khó khăn, cho các đối\r\ntượng chính sách, người nghèo…, để thụ hưởng thành quả ngày càng cao của giáo dục\r\nvà đào tạo.

\r\n\r\n

6.2. Tập trung huy động các\r\nlực lượng xã hội cộng đồng trách nhiệm tham gia làm giáo dục. Đối với vùng thuận\r\nlợi, có cơ chế huy động nguồn lực từ xã hội hóa để hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở\r\nvật chất (xây tường rào, làm sân trường, bếp ăn, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm\r\ntrang thiết bị trường học...) nâng cao dịch vụ công từ nguồn xã hội hoá, tổ chức\r\ndạy học, đáp ứng nhu cầu của xã hội, chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo\r\ntheo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.

\r\n\r\n

6.3. Xây dựng quỹ khuyến học\r\ntừ tỉnh đến cơ sở do nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã hội tự nguyện đóng\r\ngóp nhằm khuyến khích tài năng và trợ giúp người nghèo đi học.

\r\n\r\n

6.4. Tranh thủ sự hỗ trợ của\r\ncác tổ chức hội để tăng thêm nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục. Khuyến\r\nkhích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp, hỗ trợ cho giáo dục, nhất\r\nlà giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

\r\n\r\n

V. KINH\r\nPHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

\r\n\r\n

1. Tổng kinh phí\r\nkhái toán giai đoạn 2017 - 2020: 112.410 triệu đồng. Trong đó nguồn vốn xã hội\r\nhoá 100.410 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 12.000 triệu đồng (hỗ trợ\r\nquy hoạch, giải phóng mặt bằng cho đầu tư các trường ngoài công lập thành lập mới).\r\nCụ thể phân kỳ thực hiện như sau:

\r\n\r\n

Năm 2017: 20.600 triệu đồng\r\n(nguồn vốn xã hội hoá 18.600 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu\r\nđồng).

\r\n\r\n

Năm 2018: 28.700 triệu đồng\r\n(nguồn vốn xã hội hoá 22.700 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 6.000 triệu\r\nđồng).

\r\n\r\n

Năm 2019: 27.510 triệu đồng\r\n(nguồn vốn xã hội hoá 25.510 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu\r\nđồng).

\r\n\r\n

Năm 2020: 35.600 triệu đồng\r\n(nguồn vốn xã hội hoá 33.600 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 2.000 triệu\r\nđồng).

\r\n\r\n

2. Tổng kinh phí khái toán\r\ngiai đoạn 2021 - 2025: 142.750 triệu đồng; trong đó nguồn vốn xã hội hoá\r\n128.750 triệu đồng, ngân sách nhà nước hỗ trợ 14.000 triệu đồng. (Có Phụ lục\r\nsố II kèm theo).

\r\n\r\n

3. Khi Đề án được duyệt,\r\nhàng năm lập kế hoạch chi tiết thực hiện theo từng nội dung triển khai.

\r\n\r\n

Phần\r\nIV

\r\n\r\n

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

\r\n\r\n

I. TIẾN ĐỘ\r\nTHỰC HIỆN

\r\n\r\n

1. Giai đoạn 2017 - 2020

\r\n\r\n

- Tiếp tục triển khai các\r\nvăn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan về chính sách thực hiện chủ\r\ntrương xã hội hoá giáo dục. Triển khai kế hoạch cụ thể hoá nội dung Đề án để thực\r\nhiện phù hợp với từng huyện, từng vùng của tỉnh Sơn La. Nghiên cứu đề xuất ban\r\nhành một số cơ chế chính sách của tỉnh khuyến khích hoạt động xã hội hóa giáo dục\r\n- đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

\r\n\r\n

- Thực hiện các nội dung của\r\nĐề án, triển khai nhân rộng tới các cấp học, các loại hình giáo dục - đào tạo,\r\ndạy nghề. Thực hiện việc kêu gọi đầu tư, thành lập mới mới các trường ngoài\r\ncông lập; thu hút đầu tư từ các nguồn vốn xã hội hóa. Thí điểm việc phát triển\r\ncác hình thức cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao trong các cơ sở giáo dục\r\n- đào tạo, dạy nghề.

\r\n\r\n

- Từng bước chuyển dần đào\r\ntạo chỉ tiêu từ ngân sách nhà nước sang đào tạo theo hướng dịch vụ, đặt hàng\r\ntheo nhu cầu của người học; nâng dần tỷ lệ nguồn thu sự nghiệp\r\nvà dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm giáo dục\r\nnghề nghiệp - giáo dục thường xuyên công lập.

\r\n\r\n

- Thực hiện thanh tra, kiểm\r\ntra định kỳ việc thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, dạy nghề, xã hội học\r\ntập của các cấp, các ngành, các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục, trường\r\nhọc theo phân cấp quản lý.

\r\n\r\n

- Sở kết, tổng kết, đánh\r\ngiá rút kinh nghiệm và triển khai kế hoạch thực hiện xã hội hoá hoạt động giáo\r\ndục - đào tạo, dạy nghề đến năm 2020.

\r\n\r\n

2. Định hướng đến năm 2025

\r\n\r\n

- Mở rộng quy mô, mạng lưới\r\ntrường ngoài công lập, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường học để đáp ứng\r\nyêu cầu phát triển giáo dục - đào tạo, dạy nghề.

\r\n\r\n

- Nâng cao chất lượng giáo\r\ndục công lập, ngoài công lập, đảm bảo cung cấp dịch vụ giáo dục chất lượng cao\r\ntrong các cơ sở giáo dục - đào tạo, dạy nghề trong công lập và ngoài công lập,\r\ncoi đây là bước đột phá để thu hút người học, nâng cao chất lượng giáo dục, chất\r\nlượng nguồn nhân lực.

\r\n\r\n

- Thực hiện triệt để khoán\r\nkinh phí thu, chi theo hướng từng bước giảm dần ngân sách nhà nước cấp, tăng tỷ\r\nlệ nguồn thu sự nghiệp và dịch vụ trên tổng kinh phí hoạt động của các đơn vị sự\r\nnghiệp công lập.

\r\n\r\n

Trên đây là Đề án xã hội\r\nhóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn\r\nLa giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm\r\n2025. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức\r\nnăng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện tốt Đề án này. Đề nghị Uỷ ban Mặt\r\ntrận tổ quốc tỉnh và các tổ chức đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội phối\r\nhợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức\r\nthực hiện Đề án./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n

PHỤ LỤC SỐ I

\r\n\r\n

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC NGOÀI CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2017 -\r\n2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
\r\n(Kèm theo Đề án phê duyệt tại Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm\r\n2017 của UBND tỉnh Sơn La)

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Nội\r\n dung

\r\n
\r\n

Năm học\r\n 2016-2017

\r\n
\r\n

Năm học\r\n 2017-2018

\r\n
\r\n

Năm học\r\n 2018-2019

\r\n
\r\n

Năm học\r\n 2019-2020

\r\n
\r\n

Năm học\r\n 2020-2021

\r\n
\r\n

Định hướng\r\n giai đoạn 2021 - 2025

\r\n
\r\n

Ghi chú

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

5

\r\n
\r\n

6

\r\n
\r\n

7

\r\n
\r\n

8

\r\n
\r\n

9

\r\n
\r\n

I

\r\n
\r\n

MẦM NON

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

Tổng số trường mầm non

\r\n
\r\n

268

\r\n
\r\n

272

\r\n
\r\n

276

\r\n
\r\n

280

\r\n
\r\n

284

\r\n
\r\n

294

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Trong đó: Trường mầm non tư thục

\r\n
\r\n

10

\r\n
\r\n

10

\r\n
\r\n

13

\r\n
\r\n

13

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

Tổng số nhóm, lớp mầm non

\r\n
\r\n

3,138

\r\n
\r\n

3,073

\r\n
\r\n

3,158

\r\n
\r\n

3,240

\r\n
\r\n

3,246

\r\n
\r\n

3,837

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.1

\r\n
\r\n

Số nhóm trẻ

\r\n
\r\n

459

\r\n
\r\n

494

\r\n
\r\n

576

\r\n
\r\n

624

\r\n
\r\n

656

\r\n
\r\n

1,188

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Trong đó: Nhóm trẻ tư thục

\r\n
\r\n

50

\r\n
\r\n

68

\r\n
\r\n

90

\r\n
\r\n

95

\r\n
\r\n

100

\r\n
\r\n

190

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.2

\r\n
\r\n

Số lớp mẫu giáo

\r\n
\r\n

2,679

\r\n
\r\n

2,579

\r\n
\r\n

2,582

\r\n
\r\n

2,616

\r\n
\r\n

2,590

\r\n
\r\n

2,649

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Trong đó: Lớp mẫu giáo tư thục

\r\n
\r\n

50

\r\n
\r\n

55

\r\n
\r\n

65

\r\n
\r\n

67

\r\n
\r\n

70

\r\n
\r\n

90

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

Tổng số trẻ em huy động ra lớp

\r\n
\r\n

76,163

\r\n
\r\n

74,343

\r\n
\r\n

76,082

\r\n
\r\n

77,878

\r\n
\r\n

77,884

\r\n
\r\n

89,986

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.1

\r\n
\r\n

Trẻ nhà trẻ

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Dân số trẻ từ 0 - 2 tuổi

\r\n
\r\n

67,397

\r\n
\r\n

66,269

\r\n
\r\n

66,070

\r\n
\r\n

65,871

\r\n
\r\n

65,668

\r\n
\r\n

67,881

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số trẻ 0 - 2 tuổi ra nhóm trẻ

\r\n
\r\n

9,185

\r\n
\r\n

9,878

\r\n
\r\n

11,523

\r\n
\r\n

12,476

\r\n
\r\n

13,122

\r\n
\r\n

23,752

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Tỷ lệ

\r\n
\r\n

13.6

\r\n
\r\n

14.9

\r\n
\r\n

17.4

\r\n
\r\n

18.9

\r\n
\r\n

20.0

\r\n
\r\n

35.0

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Trong đó: trẻ 0-2 tuổi ra nhóm\r\n trẻ tư thục

\r\n
\r\n

1,250

\r\n
\r\n

1,625

\r\n
\r\n

2,150

\r\n
\r\n

2,350

\r\n
\r\n

2,500

\r\n
\r\n

4,750

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Tỷ lệ

\r\n
\r\n

13.6

\r\n
\r\n

16.5

\r\n
\r\n

18.7

\r\n
\r\n

18.8

\r\n
\r\n

19.1

\r\n
\r\n

20.0

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.2

\r\n
\r\n

Trẻ mẫu giáo

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Dân số trẻ từ 3 - 5 tuổi

\r\n
\r\n

70,367

\r\n
\r\n

67,342

\r\n
\r\n

67,018

\r\n
\r\n

67,397

\r\n
\r\n

66,269

\r\n
\r\n

66,894

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số trẻ 3-5 tuổi ra lớp mẫu giáo

\r\n
\r\n

66,978

\r\n
\r\n

64,465

\r\n
\r\n

64,559

\r\n
\r\n

65,402

\r\n
\r\n

64,762

\r\n
\r\n

66,234

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Tỷ lệ

\r\n
\r\n

95.2

\r\n
\r\n

95.7

\r\n
\r\n

96.3

\r\n
\r\n

97.0

\r\n
\r\n

97.7

\r\n
\r\n

99.0

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Trong đó: trẻ 3-5 tuổi ra lớp mẫu\r\n giáo tư thục

\r\n
\r\n

1,500

\r\n
\r\n

1,650

\r\n
\r\n

1,800

\r\n
\r\n

1,950

\r\n
\r\n

2,100

\r\n
\r\n

2,700

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Tỷ lệ

\r\n
\r\n

2.2

\r\n
\r\n

2.6

\r\n
\r\n

2.8

\r\n
\r\n

3.0

\r\n
\r\n

3.2

\r\n
\r\n

4.1

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

Số trường đạt chuẩn quốc gia

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

6

\r\n
\r\n

11

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Tỷ lệ

\r\n
\r\n

20.0

\r\n
\r\n

30.0

\r\n
\r\n

30.8

\r\n
\r\n

30.8

\r\n
\r\n

42.9

\r\n
\r\n

61.1

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

II

\r\n
\r\n

Cấp tiểu học

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số lớp

\r\n
\r\n

23

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

25

\r\n
\r\n

26

\r\n
\r\n

26

\r\n
\r\n

34

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số học sinh

\r\n
\r\n

893

\r\n
\r\n

900

\r\n
\r\n

920

\r\n
\r\n

930

\r\n
\r\n

940

\r\n
\r\n

1170

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

Tiểu học Ngọc linh

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số lớp

\r\n
\r\n

23

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

25

\r\n
\r\n

26

\r\n
\r\n

26

\r\n
\r\n

30

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số học sinh

\r\n
\r\n

893

\r\n
\r\n

900

\r\n
\r\n

920

\r\n
\r\n

930

\r\n
\r\n

940

\r\n
\r\n

1050

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

Trường TH tư thục ở huyện Mai\r\n Sơn (thành lập mới)

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số lớp

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số học sinh

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

120

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

Số trường đạt chuẩn quốc gia

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

III

\r\n
\r\n

Cấp trung học cơ sở

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

Trường THCS tư thục ở thành phố\r\n Sơn La (thành lập mới)

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số lớp

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

6

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số học sinh

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

180

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

Số trường đạt chuẩn quốc gia

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

Ghi chú:

\r\n\r\n

Năm học 2018-2019: Thành lập 03 trường\r\nmầm non ở Thành phố Sơn La tại 3 điểm: Công ty Thực phẩm, Khu Sang Luông, Lô số\r\n5 kè suối Nậm La

\r\n\r\n

Năm học 2019-2020: Thành lập\r\nmới 01 trường mầm non ở huyện Mộc Châu

\r\n\r\n

Đến năm 2025: Thành lập và\r\ntuyển sinh thêm 04 trường mầm non ở huyện Mai Sơn, Thuận Châu, Mường La, Sông\r\nMã hoặc Mộc Châu

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC SỐ II

\r\n\r\n

DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN\r\nNĂM 2025
\r\n(Kèm theo Đề án phê duyệt tại Quyết định số 1376/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm\r\n2017 của UBND tỉnh Sơn La)

\r\n\r\n

Đơn vị\r\ntính: Triệu đồng

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Nội dung

\r\n
\r\n

2017 -\r\n 2020

\r\n
\r\n

Năm 2017

\r\n
\r\n

Năm 2018

\r\n
\r\n

Năm 2019

\r\n
\r\n

Năm 2020

\r\n
\r\n

Định hướng\r\n giai đoạn 2021 - 2025

\r\n
\r\n

Ghi chú

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách XHH

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách tỉnh hỗ trợ

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách XHH

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách tỉnh hỗ trợ

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách XHH

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách tỉnh hỗ trợ

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách XHH

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách tỉnh hỗ trợ

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách XHH

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách tỉnh hỗ trợ

\r\n
\r\n

Tổng số

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách XHH

\r\n
\r\n

Ngân\r\n sách tỉnh hỗ trợ

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

5

\r\n
\r\n

6

\r\n
\r\n

7

\r\n
\r\n

8

\r\n
\r\n

9

\r\n
\r\n

10

\r\n
\r\n

11

\r\n
\r\n

12

\r\n
\r\n

13

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

15

\r\n
\r\n

16

\r\n
\r\n

17

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

19

\r\n
\r\n

20

\r\n
\r\n

21

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Cộng

\r\n
\r\n

112,410

\r\n
\r\n

100,410

\r\n
\r\n

12,000

\r\n
\r\n

20,600

\r\n
\r\n

18,600

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

28,700

\r\n
\r\n

22,700

\r\n
\r\n

6,000

\r\n
\r\n

27,510

\r\n
\r\n

25,510

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

35,600

\r\n
\r\n

33,600

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

142,750

\r\n
\r\n

128,750

\r\n
\r\n

14,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Kinh phí đầu tư cho các trường\r\n công lập từ nguồn xã hội hóa

\r\n
\r\n

34,000

\r\n
\r\n

34,000

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

6,000

\r\n
\r\n

6,000

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

8,000

\r\n
\r\n

8,000

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

8,000

\r\n
\r\n

8,000

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

12,000

\r\n
\r\n

12,000

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

35,000

\r\n
\r\n

35,000

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Giáo dục mầm non

\r\n
\r\n

5,500

\r\n
\r\n

5,500

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

1,000

\r\n
\r\n

1,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

1,500

\r\n
\r\n

1,500

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3,000

\r\n
\r\n

3,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

10,000

\r\n
\r\n

10,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Giáo dục tiểu học

\r\n
\r\n

17,500

\r\n
\r\n

17,500

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

3,000

\r\n
\r\n

3,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

4,500

\r\n
\r\n

4,500

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

5,000

\r\n
\r\n

5,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

5,000

\r\n
\r\n

5,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

15,000

\r\n
\r\n

15,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Giáo dục trung học (THCS, THPT,\r\n GDNN-GDTX)

\r\n
\r\n

11,000

\r\n
\r\n

11,000

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3,000

\r\n
\r\n

3,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

4,000

\r\n
\r\n

4,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

10,000

\r\n
\r\n

10,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

II

\r\n
\r\n

Kinh phí đầu tư cho các trường\r\n tư thục từ nguồn xã hội hoá

\r\n
\r\n

46,000

\r\n
\r\n

34,000

\r\n
\r\n

12,000

\r\n
\r\n

8,000

\r\n
\r\n

6,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

13,000

\r\n
\r\n

7,000

\r\n
\r\n

6,000

\r\n
\r\n

11,000

\r\n
\r\n

9,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

14,000

\r\n
\r\n

12,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

64,000

\r\n
\r\n

50,000

\r\n
\r\n

14,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

Mầm non

\r\n
\r\n

39,000

\r\n
\r\n

27,000

\r\n
\r\n

12,000

\r\n
\r\n

7,000

\r\n
\r\n

5,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

11,000

\r\n
\r\n

5,000

\r\n
\r\n

6,000

\r\n
\r\n

9,000

\r\n
\r\n

7,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

12,000

\r\n
\r\n

10,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

38,000

\r\n
\r\n

30,000

\r\n
\r\n

8,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

Tiểu học

\r\n
\r\n

7,000

\r\n
\r\n

7,000

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

1,000

\r\n
\r\n

1,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

2,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

13,000

\r\n
\r\n

10,000

\r\n
\r\n

3,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

THCS

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

13,000

\r\n
\r\n

10,000

\r\n
\r\n

3,000

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

III

\r\n
\r\n

Kinh phí đầu tư cho đào tạo từ\r\n nguồn xã hội hoá

\r\n
\r\n

32,410

\r\n
\r\n

32,410

\r\n
\r\n

0

\r\n
\r\n

6,600

\r\n
\r\n

6,600

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

7,700

\r\n
\r\n

7,700

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

8,510

\r\n
\r\n

8,510

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

9,600

\r\n
\r\n

9,600

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

43,750

\r\n
\r\n

43,750

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n"

Từ khóa: 1376/QĐ-UBND Quyết định 1376/QĐ-UBND Quyết định số 1376/QĐ-UBND Quyết định 1376/QĐ-UBND của Tỉnh Sơn La Quyết định số 1376/QĐ-UBND của Tỉnh Sơn La Quyết định 1376 QĐ UBND của Tỉnh Sơn La

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 1376/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Tỉnh Sơn La
Ngày ban hành 26/05/2017
Người ký Phạm Văn Thủy
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 1376/QĐ-UBND
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan Tỉnh Sơn La
Ngày ban hành 26/05/2017
Người ký Phạm Văn Thủy
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

  • Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án xã hội hóa giáo dục -\r\nđào tạo, dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025
  • Điều 2. Tổ chức thực hiện
  • Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào\r\ntạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ,\r\nXây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành\r\nphố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm\r\nthi hành Quyết định này./.

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Thông báo

Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.