KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 441/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Tổng Kiểm toán nhà nước quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế;
Căn cứ Quyết định 1278/QĐ-KTNN ngày 20 tháng 7 năm 2016 của Tổng Kiểm toán nhà nước về ban hành Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 557/QĐ-KTNN ngày 17/5/2013 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế.
- Như Điều 3; | TL. TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
LÀM VIỆC CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 441/QĐ-KTNN ngày 31 tháng 03 năm 2017 của Tổng KTNN)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của Vụ Pháp chế.
2. Phân công, phân cấp rõ ràng, đề cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động, sáng tạo của các Phòng, cá nhân. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ giao một Phòng thực hiện, trường hợp công việc liên quan đến nhiều Phòng thì giao một Phòng chủ trì và chịu trách nhiệm. Công việc được giao cho Phòng nào thì Trưởng phòng đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được giao.
4. Bảo đảm phát huy năng lực của công chức, người lao động, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành toàn diện Vụ Pháp chế thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật KTNN và các quy định của KTNN.
c) Chủ động phối hợp với các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cơ quan, tổ chức khác để giải quyết các công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế hoặc các công việc đột xuất khác theo chỉ đạo của lãnh đạo KTNN.
đ) Chỉ đạo việc hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Vụ Pháp chế, hoạt động của các Phòng trực thuộc Vụ Pháp chế trong việc thực hiện quy định của cơ quan, nhiệm vụ được phân công, phân cấp thuộc chức năng của Vụ Pháp chế và các nhiệm vụ được Lãnh đạo KTNN phân công;
2. Phạm vi giải quyết công việc
b) Những công việc do lãnh đạo Kiểm toán nhà nước giao hoặc yêu cầu thực hiện.
d) Ủy quyền cho Phó Vụ trưởng ký văn bản giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
e) Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng quyết định điều chỉnh, hủy bỏ văn bản của Phó Vụ trưởng khi xét thấy không đúng quy định pháp luật hoặc không đúng với chỉ đạo của Vụ trưởng.
a) Chương trình công tác năm, đề xuất kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn về KTNN trình Tổng Kiểm toán nhà nước; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình lãnh đạo KTNN xem xét, cho ý kiến hoặc trước khi trình Tổng KTNN ký ban hành.
c) Chương trình, dự án quan trọng giao cho Vụ Pháp chế.
đ) Công tác kiểm toán do Vụ Pháp chế chủ trì.
4, Trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, Phòng chủ trì nội dung chủ động lấy ý kiến bằng văn bản của các Phó Vụ trưởng, tổng hợp trình Vụ trưởng. Sau khi các Phó Vụ trưởng có ý kiến, Vụ trưởng là người quyết định cuối cùng.
1. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Vụ trưởng và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về nhiệm vụ được phân công.
a) Các Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, phụ trách một số phòng trực thuộc Vụ thì được ký thay Vụ trưởng khi giải quyết các công việc được giao phụ trách (Trừ các văn bản trình lãnh đạo KTNN); chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình; những vấn đề quan trọng phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến Vụ trưởng trước khi quyết định.
3. Phạm vi giải quyết công việc
b) Chỉ đạo kiểm tra và thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
4. Những vấn đề Phó Vụ trưởng phải báo cáo hoặc xin ý kiến Vụ trưởng trước khi quyết định
b) Những công việc được Vụ trưởng phân công Phó Vụ trưởng phụ trách, mỗi tháng 01 lần Phó Vụ trưởng báo cáo với Vụ trưởng để giải quyết công việc.
d) Những vấn đề lớn có ý kiến khác nhau giữa Vụ Pháp chế với các đơn vị, cá nhân khác; những vấn đề thể hiện quan điểm, nguyên tắc của Vụ Pháp chế và KTNN.
e) Những vấn đề quan trọng khác khi Phó Vụ trưởng thấy cần thiết hoặc khi Vụ trưởng yêu cầu.
1. Trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động chung của Phòng, chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách (nếu có) và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Điều hành Phòng chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, Quy chế làm việc của KTNN, Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế, thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, chính quyền địa phương nơi đóng trụ sở; thực hiện nội quy, quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của KTNN.
5. Ủy quyền cho một Phó trưởng phòng điều hành Phòng khi vắng mặt; trường hợp đi công tác ngoài kế hoạch công tác đã được Vụ trưởng phê duyệt và vắng mặt vì việc riêng 01 ngày làm việc trở lên thì phải báo cáo Vụ trưởng và chỉ được nghỉ khi Vụ trưởng đồng ý.
7. Trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ của Phòng và các nhiệm vụ theo yêu cầu của Lãnh đạo Vụ Pháp chế.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ trong các lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Thay mặt Trưởng phòng trong việc quan hệ và phối hợp công tác với các Phòng thuộc Vụ Pháp chế trong lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc theo yêu cầu của Trưởng phòng.
6. Thực hiện các nhiệm vụ do lãnh đạo Vụ giao và các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng giao.
1. Công chức, người lao động thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về công chức và các văn bản có liên quan.
a) Chấp hành nghiêm và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân công; giải quyết công việc đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng, tuân thủ quy trình xử lý công việc; chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước cấp quản lý trực tiếp về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực hiện các công việc được giao.
c) Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được giao.
đ) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật hiện hành, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo của cấp quản lý trực tiếp.
Điều 8. Quan hệ công tác của Lãnh đạo Vụ Pháp chế
Vụ trưởng chỉ đạo sự phối hợp giữa các Phó Vụ trưởng theo chương trình, kế hoạch làm việc, thủ tục, quy trình giải quyết công việc của KTNN, Vụ Pháp chế và phân công Phó Vụ trưởng giải quyết các công việc đột xuất phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Vụ trưởng sẽ trực tiếp giải quyết các công việc trong phạm vi đã phân công cho Phó Vụ trưởng, Khi thực hiện công tác cán bộ theo thẩm quyền được phân công, Vụ trưởng tham khảo ý kiến của Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách Phòng đó.
3. Các Phó Vụ trưởng phối hợp trong công tác và thông tin kịp thời về việc giải quyết các công việc được phân công. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Vụ trưởng khác phụ trách thì Phó Vụ trưởng chủ trì có trách nhiệm chủ động phối hợp với Phó Vụ trưởng đó để giải quyết; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, thì báo cáo Vụ trưởng xem xét, quyết định.
1. Định kỳ 06 tháng một lần hoặc theo yêu cầu, Lãnh đạo Vụ Pháp chế làm việc với Trưởng phòng theo lĩnh vực phụ trách và các bộ phận có liên quan.
3. Trưởng phòng báo cáo kết quả công tác và đề xuất với Lãnh đạo Vụ Pháp chế những vấn đề cần giải quyết, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác liên quan đến nhiệm vụ được giao cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Điều 10. Quan hệ giữa Lãnh đạo Vụ Pháp chế và các tổ chức chính trị - xã hội của Vụ Pháp chế
2. Vụ trưởng tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với chi bộ và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong đơn vị chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, người lao động trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của đơn vị, xây dựng văn hóa công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Điều 11. Quan hệ công tác giữa các Trưởng phòng trực thuộc Vụ Pháp chế
2. Khi giải quyết công việc liên quan đến Phòng khác, Trưởng phòng chủ trì phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng có liên quan; Trưởng phòng được trao đổi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của Phòng chủ trì. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Trưởng phòng chủ trì báo cáo Lãnh đạo Vụ phụ trách Phòng chủ trì để giải quyết. Trưởng phòng có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết công việc đến các Phòng có liên quan để biết và phối hợp thực hiện.
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH CÔNG TÁC VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO VỤ PHÁP CHẾ
1. Chương trình, kế hoạch công tác năm của Vụ Pháp chế
b) Các chương trình công tác, kế hoạch công tác khác của Vụ Pháp chế do Vụ trưởng quyết định và phân công cụ thể.
Căn cứ kế hoạch công tác của KTNN và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Vụ Pháp chế: Xây dựng kế hoạch công tác của Vụ Pháp chế và tổ chức thực hiện; trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt kế hoạch công tác hàng tháng của Lãnh đạo Vụ Pháp chế và tổ chức thực hiện.
1. Hồ sơ trình giải quyết công việc bao gồm:
b) Dự thảo văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch (sau đây gọi chung là văn bản, đề án);
d) Văn bản hoặc ý kiến thẩm định đề án, văn bản theo quy định (nếu có);
2. Thủ tục trình Lãnh đạo Vụ Pháp chế giải quyết công việc:
b) Lãnh đạo Phòng ký Tờ trình phải ký nháy vào dự thảo văn bản, đề án và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Vụ Pháp chế về nội dung của văn bản, đề án đó;
Điều 14. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ Pháp chế về nội dung công việc, Trưởng phòng chủ trì phối hợp với các Phòng có liên quan hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình Lãnh đạo KTNN hoặc triển khai các công việc.
Khi Lãnh đạo Vụ Pháp chế vắng mặt từ 01 ngày trở lên, Phòng do Lãnh Vụ Pháp chế phụ trách có trách nhiệm tổng hợp các văn bản trình Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền để giải quyết.
a) Cho phép Phòng trình hoàn thành thủ tục để trình tập thể Lãnh đạo Vụ Pháp chế tại phiên họp gần nhất;
c) Giao đơn vị trình làm thủ tục lấy ý kiến các Phòng có liên quan theo quy định của Quy chế này.
1. Vụ trưởng có thẩm quyền ký tất cả các văn bản của Vụ Pháp chế, trực tiếp ký các văn bản sau:
b) Văn bản trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
d) Các văn bản ký Thừa lệnh Tổng Kiểm toán nhà nước.
e) Văn bản về công tác cán bộ.
2. Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng giao ký thay các văn bản sau:
b) Báo cáo thẩm định dự thảo báo cáo kiểm toán được phân công phụ trách;
d) Khi Vụ trưởng vắng mặt, Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng ủy quyền điều hành công việc của Vụ Pháp chế ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Vụ trưởng.
1. Quản lý văn bản đến
b) Trưởng phòng các phòng nhận văn bản có trách nhiệm xử lý, phân công, chỉ đạo tham mưu giải quyết và trình lãnh đạo Vụ theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này.
a) Văn bản sau khi được cấp có thẩm quyền ký ban hành phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày, chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo.
c) Văn bản đã phát hành cần sửa lại về nội dung, phải do chính người đã ký văn bản đó ký lại văn bản mới hoặc do người trên một cấp ký đính chính bằng một văn bản khác.
đ) Việc phát hành văn bản và quản lý văn bản phát hành phải đảm bảo thực hiện đúng pháp luật về quản lý các tài liệu, thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ
1. Các cuộc họp do Vụ trưởng chủ trì gồm có:
- Họp giao ban tháng của Vụ Pháp chế.
- Họp, làm việc với đại diện các Cơ quan liên quan theo ủy quyền của Lãnh đạo KTNN.
Vụ trưởng có thể ủy quyền Phó Vụ trưởng chủ trì các cuộc họp.
1. Lãnh đạo Vụ Pháp chế họp giao ban ít nhất 01 tháng 01 lần. Thời gian cụ thể do Vụ trưởng quyết định.
2. Nội dung họp:
b) Thảo luận và cho ý kiến đối với những công việc phát sinh, phức tạp hoặc cần phối hợp xử lý giữa Lãnh đạo Vụ Pháp chế;
d) Các nội dung khác theo chỉ đạo của Vụ trưởng hoặc đề xuất của các Phòng trong Vụ Pháp chế được Vụ trưởng chấp thuận.
Điều 19. Họp giao ban tháng của Vụ Pháp chế
2. Nội dung họp:
b) Xử lý các vấn đề phát sinh hoặc giải quyết các kiến nghị của công chức, người lao động trong đơn vị.
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế tham gia các phiên họp do Tổng Kiểm toán nhà nước chủ trì; theo giấy triệu tập và các cuộc họp mời đích danh Vụ trưởng. Trường hợp Vụ trưởng không tham dự được phải báo cáo lãnh đạo KTNN trước khi ủy quyền cho Phó Vụ trưởng đi họp thay.
3. Phó Vụ trưởng hoặc người được Vụ trưởng ủy quyền đại diện cho Vụ trưởng dự họp có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng về nội dung đại diện trước khi tham dự và báo cáo Vụ trưởng về nội dung, kết quả cuộc họp.
Điều 21. Tham dự, ghi biên bản và thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị
2. Đối với cuộc họp giao ban Lãnh đạo Vụ Pháp chế, Phòng Pháp luật có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Trong trường hợp cần thiết, sau khi có ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng, Phòng Pháp luật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết luận của Vụ trưởng tại các cuộc họp đến các Phòng chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày họp.
3. Đối với các cuộc họp khác, Phòng được giao chủ trì chuẩn bị nội dung tổ chức ghi biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp.
1. Các Phó Vụ trưởng có trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng những vấn đề sau:
b) Nội dung và kết quả các hội nghị, cuộc họp được ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo;
2. Trưởng phòng có trách nhiệm:
b) Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ Pháp chế và báo cáo kết quả thực hiện. Trường hợp vì lý do khách quan không thể thực hiện được theo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ phải báo cáo bằng văn bản và nêu rõ lý do không thực hiện được.
d) Trường hợp được Lãnh đạo Vụ Pháp chế cử đi họp, đi công tác, thì người được cử đi họp, đi công tác có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Vụ Pháp chế phụ trách và báo cáo về nội dung và kết quả cuộc họp, chuyến công tác chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi cuộc họp, chuyến công tác kết thúc.
a) Cung cấp thông tin về những công việc đã được giải quyết theo chỉ đạo của Iãnh đạo Vụ Pháp chế.
c) Tổng hợp và xây dựng báo cáo của Vụ Pháp chế gửi các đơn vị theo quy định hoặc khi Lãnh đạo Vụ Pháp chế chỉ đạo.
Điều 23. Cung cấp thông tin về hoạt động của KTNN
Điều 24. Trao đổi thông tin trên hệ thống thông tin của KTNN
2. Các văn bản, tài liệu trao đổi chính thức trong phạm vi các đơn vị thuộc KTNN bằng hình thức văn bản điện tử thông qua thư điện tử, Trang thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước.
Điều 25. Công tác kiểm tra thực hiện văn bản
khoản 1, Điều 37 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước này và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, yêu cầu báo cáo về việc thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra tại các đơn vị trực thuộc KTNN quy định tại khoản 2, Điều 37 Quy chế làm việc của Kiểm toán nhà nước.
1. Tham gia đoàn công tác liên ngành
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, công chức, người lao động tham gia đoàn công tác phải báo cáo bằng văn bản gửi Vụ trưởng về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan đến Vụ Pháp chế do các đơn vị có liên quan đề nghị khi làm việc với đoàn và kết luận của trưởng đoàn.
3. Đối với việc đi công tác theo Đoàn kiểm toán, công chức, kiểm toán viên phải thực hiện theo quyết định của Tổng KTNN và Quy chế hoạt động Đoàn kiểm toán.
Đi công tác nước ngoài thực hiện theo Quy chế quản lý các hoạt động đối ngoại của KTNN.
Vụ trưởng Vụ Pháp chế: Phổ biến và tổ chức thực hiện Quy chế này trong phạm vi đơn vị. Căn cứ vào Quy chế này, các Phòng thuộc Vụ xây dựng quy chế làm việc của Phòng, quy định rõ nguyên tắc, lề lối làm việc, quan hệ công tác, phạm vi, trách nhiệm và trình tự giải quyết công việc của phòng nhưng không trái quy định của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, các Phòng gửi văn bản phản ánh về Phòng Pháp luật để tổng hợp, báo cáo Vụ trưởng trình Tổng KTNN xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
File gốc của Quyết định 441/QĐ-KTNN năm 2017 Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 441/QĐ-KTNN năm 2017 Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Kiểm toán Nhà nước |
Số hiệu | 441/QĐ-KTNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Anh Dũng |
Ngày ban hành | 2017-03-31 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-31 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Hết hiệu lực |