TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 673/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 23 tháng 5 năm 2022 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 762/2021/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 101/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 100/2022/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2022, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị D, sinh năm: 1976; Địa chỉ: Số X Chung cư 234 đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn: Ông Võ Thanh P, sinh năm: 1971; Địa chỉ: Số Y Đường số D, Phường E, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh (Bà D và ông P vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Tại đơn khởi kiện đề ngày 26 tháng 10 năm 2021 và các lời khai trong quá trình tham gia tố tụng, bà Nguyễn Thị D là nguyên đơn trình bày:
Chúng tôi tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường E, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 07/5/2008.
Vợ chồng chung sống đến năm 2015 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Chúng tôi không thể hàn gắn tình cảm được nên chúng tôi sống riêng, không còn quan tâm đến nhau từ năm 2015 cho đến nay. Tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên tôi yêu cầu ly hôn.
Về con chung: Tôi đang trực tiếp nuôi con chung con chung tên Võ Thụy Khánh H, sinh ngày 07/3/2004 và Võ Thụy Khánh H, sinh ngày 21/5/2012. Tôi yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con chung, tôi không yêu cầu ông P cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản khi ly hôn: Tôi không có yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Bị đơn – ông Võ Thanh P đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông P vắng mặt.
Tòa án đã thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông P nhưng ông P không cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và cũng không có ý kiến đối với các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
3. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán thực hiện đúng qui định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn thực hiện đúng qui định tại Điều 70, 71 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn chưa thực hiện đúng qui định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào quy định của Luật hôn nhân và Gia đình, Kiểm sát viên nhận thấy yêu cầu khởi kiện của bà D phu hơp quy điṇ h cua pháp luật nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
Bà D yêu cầu ly hôn với ông P. Ông P cư trú tại quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điêm a khoan 1 Điều 35 va điêm a khoan 1 Điều 39 của Bô luât tố tung dân sư, đây la tranh chấp về ly hôn, vu an thuôc thâm quyền giai quyết cua Toa an nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[3] Về quan hệ hôn nhân:
- Hôn nhân giữa bà D và ông P là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp được pháp luật công nhận theo Giấy chứng nhận kết hôn số 112/2008, quyển số 02/2007 ngày 07/5/2008 của Ủy ban nhân dân phường E, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hôn nhân chỉ bền vững khi vợ chồng yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc nhau và cùng nhau vun đắp hạnh phúc gia đình. Xét, bà D yêu cầu ly hôn với ông P do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nhưng không thể hàn gắn được, vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau từ năm 2015 cho đến nay là khá lâu, mục đích hôn nhân không đạt được. Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, triệu tập ông P tham gia hòa giải để hòa giải, động viên vợ chồng hàn gắn đoàn tụ, cùng nhau nuôi dạy con chung nhưng ông P không đến Tòa, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không cố gắng giữ gìn hạnh phúc gia đình.
Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bà D, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình để chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà D.
[4] Về con chung: Bà D đang trực tiếp nuôi con chung tên Võ Thụy Khánh H, sinh ngày 07/3/2004 và Võ Thụy Khánh H, sinh ngày 21/5/2012 và có yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Vì quyền lợi mọi mặt của con chung, Hội đồng xét xử giao cho bà D nuôi con theo khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con và chia tài sản khi ly hôn: Bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này. Căn cứ Điều 5 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử không giải quyết.
[6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, bà D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 5, khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị D được ly hôn với ông Võ Thanh P.
Giấy chứng nhận kết hôn số 112/2008, quyển số 02/2007 ngày 07/5/2008 của Ủy ban nhân dân phường E, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực
2. Về con chung: Bà D được trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Võ Thụy Khánh H, sinh ngày 07/3/2004 và Võ Thụy Khánh H, sinh ngày 21/5/2012.
Ông P có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con mà không ai được cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Trên cơ sở lợi ích của con, theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con và chia tài sản khi ly hôn: Bà D không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.
4. Về án phí sơ thẩm: Bà D phải chịu án phí là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số AA/2021/0047057 ngày 03/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà D đã nộp đủ án phí.
5. Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
File gốc của Bản án về tranh chấp ly hôn số 673/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp – Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Bản án về tranh chấp ly hôn số 673/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp – Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 673/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-23 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-23 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |