TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Q, TỈNH Đ
BẢN ÁN 01/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 05 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Q, tỉnh Đ đưa ra xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 344/2017/TLST-HNGĐ ngày 02/10/2017 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 71/2017/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị TRẦN THỊ THANH T, sinh năm: 1987.
Địa chỉ: Tổ 11, ấp 3, xã T, huyện Q, tỉnh Đ.
- Bị đơn: Anh HỒ VIẾT Q, sinh năm: 1983.
Địa chỉ: Tổ 11, ấp 3, xã T, huyện Q, tỉnh Đ.
(Chị T có mặt, anh Q vắng mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 12/7/2017, bản tự khai ngày 10/10/2017, biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải cũng như tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T trình bày:
Chị và anh Hồ Viết Q tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2003 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Q, tỉnh Đ cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 170, quyển số 01/2017 ngày 02/7/2007.
Cuộc sống vợ chồng trong năm đầu rất hạnh phúc nhưng sau đó thì anh Q trở nên thay đổi tính nết, thường xuyên nhậu nhẹt, đi qua đêm không về, không chăm lo kinh tế gia đình. Chị đã nhiều lần khuyên can nhưng anh Q không thay đổi mà còn hành hung chị, có những lời lẽ xúc phạm mẹ chị. Tháng 01 năm 2017, anh Q đánh bài bị Công an huyện Định Quán bắt và khởi tố bị can nên cuộc sống vợ chồng càng thêm mâu thuẫn và vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Trong thời gian ly thân, anh Q không quan T lo lắng gì cho chị và các con mà bỏ mặc chị muốn sống ra sao thì sống.
Nay tình cảm vợ chồng đã hết, chị không còn muốn chung sống vợ chồng với anh Q nên chị yêu cầu Tòa án cho chị được ly hôn với anh Hồ Viết Q.
Chị và anh Q có 02 con chung là Hồ Thị Ngọc Châu – sinh ngày 22/9/2004 và Hồ Ngọc Thảo Nguyên – sinh ngày 30/01/2013; các con đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng.
Chị đang là giáo viên tại Trường mầm non T, xã T với thu nhập hàng tháng là 5.500.0000đ nên đủ trang trải cuộc sống của chị và các con. Do đó, khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và chị không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
- Theo đơn bản tự khai ngày 11/10/2017, bị đơn anh Hồ Viết Q trình bày:
Anh thống nhất vời trình bày của chị Trần Thị Thanh T về quá trình kết hôn và thông tin về các con chung. Tuy nhiên, theo anh xác định vợ chồng anh chung sống với nhau bình thường, không có mâu thuẫn gì lớn. Đầu năm 2017 do anh đi làm về khuya không quan T đến vợ con, thỉnh thoảng có uống rượu nên vợ chồng anh có xảy ra cãi nhau, nặng lời với nhau. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý vì anh vẫn còn yêu thương chị T và các con.
Nếu Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T thì anh đồng ý để chị T nuôi 02 con chung là Hồ Thị Ngọc C – sinh ngày 22/9/2004 và Hồ Ngọc Thảo N – sinh ngày 30/01/2013 và anh không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện Định Quán:
Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và các đương sự đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật, tư cách đương sự, thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, đảm bảo thời hạn giải quyết vụ án và giao các văn bản tố tụng đúng quy định của pháp luật nên không kiến nghị gì.
Về đường lối giải quyết vụ án: Tình trạng hôn nhân giữa anh Q và chị T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, hai vợ chồng anh Q và chị T đã được hòa giải nhưng vẫn sống ly thân nên yêu cầu xin ly hôn của chị T là có căn cứ. Đề nghị hội đồng xét xử giải quyết cho chị T được ly hôn với anh Q.
Qua chứng cứ thể hiện trong hồ sơ thì chị T có đủ điều kiện nuôi con chung và anh Q tự nguyện giao 02 con chung cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng. Đề nghị giao 02 con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chung được bảo đảm thực hiện.
Chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Q.
Chị T phải chịu tiền án phí hôn nhân nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Bị đơn anh Hồ Viết Q cư trú tại tổ 11, ấp 3, xã T, huyện Q, tỉnh Đ nên căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân huyện Định Quán có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện.
[2] Về tư cách đương sự: Chị Trần Thị Thanh T khởi kiện xin ly hôn với anh Hồ Viết Q nên chị T là nguyên đơn, anh Q là bị đơn theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn và yêu cầu được nuôi con nên quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự
[4] Về sự vắng mặt của bị đơn: Bị đơn anh Hồ Viết Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh Q.
[5] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Về quan hệ hôn nhân: Trong cuộc sống vợ chồng giữa chị T và anh Q đã xảy ra những bất đồng, mâu thuẫn nhưng cả hai người không đưa ra giải pháp để hàn gắn hạnh phúc gia đình mà tự chấm dứt cuộc sống chung. Tại Điều của 19 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan T, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình…có nghĩa vụ sống chung với nhau”. Qua xác minh tại địa phương (bút lục 43, 44, 45) thể hiện quá trình sống chung vợ chồng anh Q và chị T thường cãi vả, bất đồng quan điểm sống, đánh bạc, không chăm lo phát triển kinh tế gia đình, bỏ mặc vợ con dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn.
Tòa án đã nhiều lần triệu tập anh Q đến để hòa giải, hàn gắn tình cảm gia đình cho anh Q và chị T nhưng anh Q vắng mặt, không chấp hành triệu tập của Tòa án; điều đó thể hiện anh Q không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng; trên thực tế chị T, anh Q vẫn tiếp tục sống xa nhau.
Vì lẽ đó, Hội đồng xét xử có căn cứ xác định: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh Q đã trầm trọng; cuộc sống chung không còn; mục đích hôn nhân không đạt được. Chị Trần Thị Thanh T xin ly hôn với anh Hồ Viết Q là phù hợp quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình; phù hợp với đề nghị của Kiểm sát viên nên được Tòa án chấp nhận.
Về quan hệ con chung: chị T và anh Q có 02 con chung là Hồ Thị Ngọc C – sinh ngày 22/9/2004 và Hồ Ngọc Thảo N – sinh ngày 30/01/2013; cả hai cháu đều đang sống chung với chị T.
Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ sơ thể hiện chị T là người có đạo đức, nhân cách tốt. Chị T đang là giáo viên mầm non T thuộc xã T có thu nhập ổn định. Từ khi vợ chồng chị T, anh Q phát sinh mâu thuẫn phải ly thân nhau thì một mình chị T chăm sóc các con phát triển bình thường. Hơn nữa, anh Q cũng đồng ý giao 02 con cho chị T nuôi dưỡng sau ly hôn nên Tòa án cần tiếp tục giao 02 cháu cho chị T chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
Anh Q có quyền thăm nom con chung không ai được ngăn cản. Vì quyền lợi của con chung, anh Q và chị T có quyền xin thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị T không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con nên tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Q.
Về tài sản chung, nợ chung: Do chị T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Về án phí: Chị Trần Thị Thanh T phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 147, Điều 228, Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Nguyên đơn chị Trần Thị Thanh T và bị đơn anh Hồ Viết Q được ly hôn.
2. Về con chung: Giao cháu Hồ Thị Ngọc C – sinh ngày 22/9/2004 và cháu Hồ Ngọc Thảo N – sinh ngày 30/01/2013 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
3. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Tạm miễn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Hồ Viết Q do chị Trần Thị Thanh T không yêu cầu.
Anh Q có quyền thăm, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, anh Q và chị T có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định tại Điều 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét giải quyết.
5. Về án phí hôn nhân và gia đình: Chị Trần Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng. Chị T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai số 004387 ngày 02/10/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Q được chuyển thu án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Chị Trần Thị Thanh T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Hồ Viết Q được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
File gốc của Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 05/01/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con – Tòa án nhân dân Huyện Định Quán – Đồng Nai đang được cập nhật.
Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 05/01/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con – Tòa án nhân dân Huyện Định Quán – Đồng Nai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai |
Số hiệu | 01/2018/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2018-01-05 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-05 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |