TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
BẢN ÁN 55/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Trong ngày 23 tháng 05 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số: 137/2022/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 03 năm 2022 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2022/QĐXXST- HNGĐ ngày 05 tháng 05 năm 2022 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Y, sinh năm 1991 (vắng mặt) Địa chỉ: T, xã TD, huyện LN, tỉnh BG
Bị đơn: Anh Nguyễn Thế A, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: T, xã TD, huyện LN, tỉnh BG
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn ghi ngày 25/03/2022 cùng các lời khai, nguyên đơn chị Trần Thị Y trình bày như sau: Chị kết hôn với anh Nguyễn Thế A ngày 02/08/2010, đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Dị. Trước khi kết hôn hai bên có thời gian tìm hiểu và tự nguyện kết hôn. Sau khi kết hôn thì chị về nhà anh Thế A làm dâu ngay. Năm 2015 thì chị đi lao động xuất khẩu tại Nhật Bản. Đến năm 2018 chị về nước. Vợ chồng mâu thuẫn từ năm 2018 vì anh Thế A có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác. Vợ chồng chị ly thân từ tháng 06/2021 đến nay, không liên quan gì tới nhau về kinh tế và tình cảm. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Thế A.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Quang H, sinh ngày 17/09/2014, nay ly hôn chị đồng ý để anh Thế A nuôi con chung. Cấp dưỡng nuôi con chung hai vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, và nghĩa vụ chung với tài sản chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay chị Y có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn là anh Nguyễn Thế A trình bày: Về thời điểm kết hôn, con chung như chị Y trình bày anh xác nhận là đúng. Anh xác định vợ chồng trong quá trình chung sống có mâu thuẫn, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau nay chị Y làm đơn ly hôn anh đồng ý.
Về con chung: Anh xác nhận con chung như chị Y trình bày là đúng, nay ly hôn anh đề nghị được nuôi con chung là Nguyễn Quang H, sinh ngày 17/09/2014, cấp dưỡng nuôi con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, công nợ, ruộng đất canh tác: Anh không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay anh Thế A có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký Tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên Tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự chị Y, anh Thế A chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình, các Điều 227, Điều 228, Điều 238; Điều 147, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Y được ly hôn anh Nguyễn Thế A.
Về con chung: Giao anh Nguyễn Thế A nuôi con chung là Nguyễn Quang H, sinh ngày 17/09/2014.
Cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra giải quyết. Chị Y có quyền thăm nom con chung sau ly hôn.
Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác: Các đương sự không đề nghị Tòa án giải quyết.
Ngoài ra đại diện Viện kiểm sát còn đề xuất giải quyết án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn chị Trần Thị Y, bị đơn anh Nguyễn Thế A đã được Tòa án tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và đều có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung.
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Y kết hôn với anh Nguyễn Thế A ngày 02/08/2010 và đăng ký kết hôn tại UBND xã TD, huyện LN, tỉnh BG theo giấy Chứng nhận kết hôn số 107. Trước khi cưới hai bên có tự do tìm hiểu thỏa thuận. Do đó xác định hôn nhân giữa chị Y và anh Thế A là hôn nhân hợp pháp theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Cưới xong vợ chồng về chung sống tại xã TD, huyện LN, tỉnh BG. Thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Đến 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mẫu thuẫn là do vợ chồng bất đồng trong quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng cắt đứt mọi quan hệ từ tháng 06/2021 đến nay. Phía chị Y xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị tha thiết đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Thế A. Phía anh Thế A xác định vợ chồng có mâu thuẫn, hai bên không còn quan tâm gì tới nhau, anh đồng ý ly hôn. HĐXX thấy: Vợ chồng chị Y, anh Thế A có mâu thuẫn và hiện hai vợ chồng đã ly thân. Thực tế mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa chị Y và anh Thế A đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Trần Thị Y được ly hôn với anh Nguyễn Thế A.
[3] Về con chung: Chị Trần Thị Y và anh Nguyễn Thế A có 01 con chung là Nguyễn Quang H, sinh ngày 17/09/2014, trong quá trình giải quyết vụ án anh Thế A có yêu cầu được nuôi con chung của hai vợ chồng, cháu Hiếu nguyện vọng ở với bố là anh Thế A. Chị Y đồng ý để anh Thế A trực tiếp nuôi con chung của hai vợ chồng, cấp dưỡng nuôi con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, việc thỏa thuận của chị Y và anh Thế A là tự nguyện không bị ai ép buộc nên HĐXX thấy cần căn cứ Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, giao cháu Nguyễn Quang H, sinh ngày 17/09/2014 cho anh Thế A trực tiếp nuôi dưỡng. Vấn đề góp cấp dưỡng nuôi con chung Tòa án không đặt ra xem xét giải quyết. Chị Trần Thị Y có quyền thăm nom con, chăm sóc, giáo dục con theo quy định tại Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác: Chị Trần Thị Y và anh Nguyễn Thế A đều không đề nghị Tòa án giải quyết, nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm,thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Trần Thị Y phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
[6] Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự, chị Trần Thị Y, anh Nguyễn Thế A được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
Điều 227, Điều 228, Điều 238; Điều 147, Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị Y được ly hôn anh Nguyễn Thế A.
2. Con chung: Giao anh Nguyễn Thế A nuôi con chung là Nguyễn Quang H, sinh ngày 17/09/2014.
Cấp dưỡng nuôi con chung không đặt ra giải quyết.
Chị Trần Thị Y có quyền thăm nom con chung sau ly hôn, giáo dục con theo quy định tại Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình
3. Về án phí: Chị Trần Thị Y phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000đ chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0013458 ngày 22/12/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
4. Về quyền kháng cáo:
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc niêm yết công khai./.
File gốc của Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 55/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam – Bắc Giang đang được cập nhật.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 55/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam – Bắc Giang
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang |
Số hiệu | 55/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-23 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-23 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |