TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH, TỈNH SÓC TRĂNG
BẢN ÁN 40/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 23 tháng 5 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý 98/2022/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2022 về tranh chấp: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 84/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 84/2022/QĐST-HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: bà Thạch Xà K, sinh ngày 16/02/1979.
Địa chỉ: ấp B, xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
2. Bị đơn: ông Kiêm T, sinh năm 1988.
Địa chỉ: ấp A, xã T, huyện K, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, các lời khai có trong hồ sơ vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn là bà Thạch Xà K trình bày:
Bà Thạch Xà K và ông Kiêm T chung sống với nhau được cha, mẹ hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vào năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã K, huyện K, tỉnh Sóc Trăng. Số 46, Quyển số 01, ngày 28/4/2010. Quá trình chung sống ông, bà có 02 người con chung tên Kiêm Thị Thúy O, sinh ngày 28/01/2011 và Kiêm Hoàng L, sinh ngày 24/4/2015 hiện đang sống với bà K. Do vợ chồng không cùng quan điểm sống nên cuộc sống hôn nhân không thể tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông, bà đã ly thân nhau từ cuối năm 2016 đến nay. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nay bà K yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng giải quyết:
- Về hôn nhân: Yêu cầu xin ly hôn với ông Kiêm T, sinh năm 1988.
- Về con chung: Bà yêu cầu được tiếp tục nuôi hai con chung là cháu Kiêm Thị Thúy O, sinh ngày 28/01/2011 và Kiêm Hoàng L, sinh ngày 24/4/2015 hiện đang sống với bà K. Bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
Đối với bị đơn ông Kiêm T: Trong quá trình giải quyết vụ án ông không có ý kiến gì và cũng không yêu cầu phản tố.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phát biểu:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và tư cách của người tham gia tố tụng đã tuân thủ theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Theo các tài liệu thể hiện trong hồ sơ và tại phiên tòa sơ thẩm. Đại diện Viện kiểm sát nhận thấy mối quan hệ vợ chồng giữa bà K và ông T đã mâu thuẫn trầm trọng. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà K, cho bà K được ly hôn với ông T.
Về con chung: Do các con chung là cháu Kiêm Thị Thúy O, sinh ngày 28/01/2011 và Kiêm Hoàng L, sinh ngày 24/4/2015 sống cùng với bà K từ khi vợ chồng ly thân vào cuối năm 2016 đến nay, ông T không có yêu cầu nuôi con nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà K, giao con chung cho bà K tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của các cháu và ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội.
Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa, do bà K không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung và nợ chung bà K tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.
Về án phí: đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
Tại phiên tòa bị đơn ông Kiêm T vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án cho ông T nhưng ông T không có ý kiến gì nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T theo qui định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Bà K và ông T có đăng ký kết hôn vào ngày 28/4/2010, do bất đồng quan điểm sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Bà K và ông T đã ly thân từ cuối năm 2016 đến nay. Theo biên bản xác minh của Tòa án ngày 21/3/2022: thì nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp là do trước đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn nên đã ly thân nhau từ cuối năm 2016 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án ông T không có ý kiến gì về hôn nhân và con chung. Xét thấy, mối quan hệ vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn đã thật sự tan vỡ, không còn khả năng hàn gắn, đoàn tụ. Bỡi lẽ, theo lời trình bày của nguyên đơn và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã đủ cơ sở để xác định cuộc sống vợ chồng giữa nguyên đơn và bị đơn không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên nguyên đơn yêu cầu ly hôn bị đơn là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung:
Theo lời khai của nguyên đơn và các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, giữa nguyên đơn và bị đơn có 02 (hai) người con chung tên Kiêm Thị Thúy O, sinh ngày 28/01/2011 và Kiêm Hoàng L, sinh ngày 24/4/2015 hiện đang sống với nguyên đơn. Tại phiên Tòa, nguyên đơn yêu cầu được tiếp tục được nuôi con chung, không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng. Riêng bị đơn không có ý kiến gì về con chung.
Xét thấy, con chung đã được nguyên đơn nuôi dưỡng ổn định từ khi vợ chồng ly thân cho đến nay, đồng thời để tránh những xáo trộn trong đời sống, tâm lý, gây ra những ảnh hưởng không tốt đến việc phát triển bình thường của con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu về nuôi con chung của nguyên đơn, giao con chung là cháu Kiêm Thị Thúy O, sinh ngày 28/01/2011 và Kiêm Hoàng L, sinh ngày 24/4/2015 hiện đang sống với nguyên đơn cho nguyên đơn tiếp tục nuôi dưỡng đến khi các cháu đủ 18 tuổi là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với nguyện vọng của các cháu. Việc giao con chung cho nguyên đơn tiếp tục nuôi dưỡng cũng phù hợp với ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện K tại công văn số 172/P.LĐTBXH ngày 09/5/2022. Do nguyên đơn không yêu cầu bị đơn cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[4] Về tài sản chung: Do nguyên đơn tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[5] Về nợ chung: Do nguyên đơn tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
[7] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng phù hợp và có căn cứ nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Thạch Xà K ly hôn ông Kiêm T.
[2] Về con chung: Giao con chung là cháu Kiêm Thị Thúy O, sinh ngày 28/01/2011 và Kiêm Hoàng L, sinh ngày 24/4/2015 hiện đang sống với bà Thạch Xà K cho bà Thạch Xà K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật, theo nguyện vọng của các cháu và ý kiến của Phòng Lao động Thương binh xã hội huyện K. Ông Kiêm T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Ông Kiêm T không cấp dưỡng nuôi con chung do bà Thạch Xà K không yêu cầu.
[3] Về tài sản chung: Do bà Thạch Xà K tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[4] Về nợ chung: Do bà Thạch Xà K tự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét trong vụ án này.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Thạch Xà K phải chịu 300.000đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng bà Thạch Xà K đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003703 ngày 01/3/2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kế Sách không nộp thêm. Ông Kiêm T không chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Báo cho nguyên đơn đựơc quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
File gốc của Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 40/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách – Sóc Trăng đang được cập nhật.
Bản án về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung số 40/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách – Sóc Trăng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Kế Sách - Sóc Trăng |
Số hiệu | 40/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-23 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-23 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |