TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
BẢN ÁN 63/2022/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 27 tháng 5 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 192/2022/TLST - HNGĐ, ngày 07/3/2022, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 105/2022/QĐXXST - HNGĐ, ngày 29/4/2022, theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 90/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12/5/2022 và theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 92/2022/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19/5/2022 giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị TH - sinh năm 1993 Địa chỉ: Số nhà 25, đường Lương Thế Vinh, phường BĐ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, (có mặt).
* Bị đơn: Anh Nguyễn HP - sinh năm 1990 Địa chỉ: Số nhà 47, đường Tạnh Xá 2, phường ĐV, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 22/02/2022, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị TH trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn HP kết hôn ngày 02/02/2017, trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức hôn lễ theo phong tục, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường BĐ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp, bất đồng về quan đểm sống, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cải vã lẫn nhau, chị và anh Phú đã sống ly thân 02 năm. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn, đoàn tụ được, nên làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn HP.
Về con chung: Chị và anh Nguyễn HP có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc Phương Nhi - sinh ngày 03/11/2017. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nhi. Tại đơn khởi kiện chị Huyền yêu cầu anh Phú phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 3.000.000đ, cho đến khi cháu Nhi trưởng thành. Tuy nhiên, tại bản tự khai ngày 15/3/2022 và tại phiên tòa chị Huyền thay đổi quan điểm, không yêu cầu anh Phú cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản, công nợ: Chị Nguyễn Thị TH không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn HP theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, anh Phú không đến Tòa án làm việc theo giấy triệu tập, nên không có ý kiến của anh Phú về việc chị Huyền yêu cầu ly hôn. Tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải chỉ có mặt chị Huyền, vắng mặt anh Phú nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Phiên tòa ngày 12/5/2022, anh Phú vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay anh Phú vẫn vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Nguyễn HP.
Do vụ án liên quan đến người chưa thành niên, Tòa án tiến hành xác minh nguyên nhân phát sinh tranh chấp theo quy định tại khoản 3 Điều 208 của Bộ luật tố tụng dân sự.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thanh Hóa phát biểu ý kiến việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và việc chấp hành pháp luật của đương sự: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng pháp luật. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị TH đã chấp hành đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, bị đơn anh Nguyễn HP không chấp hành các quyền và nghĩa vụ theo quy định.
Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị TH đối với anh Nguyễn HP.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ, được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Nhưng trong quá trình giải quyết vụ án anh Phú cố tình vắng mặt nên không thống nhất được hướng giải quyết của vụ án. Tại phiên tòa anh Phú vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn HP.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị TH và anh Nguyễn HP kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức hôn lễ, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường BĐ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, như vậy là hôn nhân hợp pháp.
Xét nguyện vọng xin ly hôn của chị Huyền là hoàn toàn chính đáng, bởi cuộc sống hôn nhân của vợ chồng không hạnh phúc, do tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên xung đột cải vã lẫn nhau, mâu thuẫn không thể giải quyết được, vợ chồng đã sống ly thân không quan tâm đến nhau. Hơn nữa, trong qúa trình giải quyết vụ án anh Phú vắng mặt, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Chứng tỏ, anh Phú không có sự níu kéo, không mong muốn đoàn tụ, tình cảm vợ chồng đã thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị TH đối với anh Nguyễn HP.
[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị TH và anh Nguyễn HP có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Phương Nhi - sinh ngày 03/11/2017. Xét thấy, cháu Nhi hiện đang được chị Huyền nuôi dưỡng, học tập và có cuộc sống ổn định. Hơn nữa, cháu Nhi là phụ nữ, còn nhỏ cần được sự chăm sóc của người mẹ. Cho nên, chị Huyền đề nghị giao cháu Nguyễn Ngọc Phương Nhi cho chị được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là có căn cứ, phù hợp với thực tế, đúng với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tại phiên tòa chị Huyền không yêu cầu anh Phú phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản, công nợ: Chị Nguyễn Thị TH không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Nguyễn Thị TH phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
* Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị TH. Cho chị Nguyễn Thị TH ly hôn anh Nguyễn HP.
* Về con chung: Công nhận cháu Nguyễn Ngọc Phương Nhi, sinh ngày 03 tháng 11 năm 2017 là con của chị Huyền, anh Phú. Giao cháu Nguyễn Ngọc Phương Nhi cho chị Huyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh Phú không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Anh Phú có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
* Về án phí: Chị Nguyễn Thị TH phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị Huyền đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2021/0001699 ngày 03/3/2022 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Chị Huyền đã nộp đủ án phí.
* Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, chị Huyền được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Anh Phú được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Từ khóa: Bản án 63/2022/HNGĐ-ST, Bản án số 63/2022/HNGĐ-ST, Bản án 63/2022/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá, Bản án số 63/2022/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá, Bản án 63 2022 HNGĐ ST của Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá, 63/2022/HNGĐ-ST
File gốc của Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 63/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa – Thanh Hoá đang được cập nhật.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con số 63/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa – Thanh Hoá
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Thành phố Thanh Hóa - Thanh Hoá |
Số hiệu | 63/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-27 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-27 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |