TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN NQ, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 22/2022/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2022 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN
Ngày 24 tháng 5 năm 2022, tại trụ sở Toà án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 16/2022/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2022 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2022/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Khánh Đ, sinh năm 1980; nơi cư trú: đường L, phường CT, quận NQ, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Đỗ Th.A, sinh năm 1984; nơi ĐKHKTT và nơi cư trú cuối cùng: Số 99/106 đường L, phường CT, quận NQ, thành phố Hải Phòng, đã bị Tòa án nhân dân quận NQ tuyên bố mất tích theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 03/2022/QĐST- DS ngày 16/02/2022; vắng mặt.
NNỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/3/2022, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Nguyễn Khánh Đ trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Khánh Đ và chị Đỗ Th.A kết hôn trên cơ sở tự nguyện, được sự đồng ý của hai bên gia đình, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương và có đăng ký kết hôn vào ngày 06 tháng 01 năm 2003 tại Ủy ban nhân dân phường CT, quận NQ, thành phố Hải Phòng. Sau khi kết hôn, anh chị sống cùng nhau hạnh phúc được thời gian đầu thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau về tình cảm. Hai bên gia đình đã hòa giải mâu thuẫn vợ chồng nhưng đạt kết quả. Do mâu thuẫn vợ chồng nên chị Đỗ Th.A đã bỏ nhà đi từ năm 2005 đến nay, không có tin tức gì. Anh Nguyễn Khánh Đ và gia đình anh chị em đã tìm kiếm chị Đỗ Th.A khắp nơi nhưng không ai biết chị Đỗ Th.A ở đâu và từ ngày bỏ đi cho đến nay chị Đỗ Th.A hoàn toàn không liên lạc gì về cho gia đình. Vì vậy, anh Nguyễn Khánh Đ đã có đơn yêu cầu Toà án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng tuyên bố chị Đỗ Th.A mất tích. Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2022/QĐDS-ST ngày 16/02/2022 của Tòa án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng đã tuyên bố chị Đỗ Th.A mất tích. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh Nguyễn Khánh Đ đề nghị Toà án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đỗ Th.A.
- Về con chung: Anh Nguyễn Khánh Đ và chị Đỗ Th.A có 02 con chung là Nguyễn Đỗ Tường V, sinh ngày 01/10/2003 và Nguyễn Đỗ Hải Nm, sinh ngày 08/6/2005. Anh đề nghị được trực tiếp nuôi cả 02 con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết về việc cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Khánh Đ không yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn chị Đỗ Th.A bị tuyên bố mất tích theo Quyết định giải quyết việc dân sự số 03/2022/QĐDS-ST ngày 16/02/2022 của Tòa án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng. Vì vậy, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn chị Đỗ Th.A vắng mặt.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ, tham gia phiên tòa theo quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a khoản 1 Điều 203; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56; các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử xử: Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Khánh Đ được ly hôn với chị Đỗ Th.A. Về con chung: Con chung Nguyễn Đỗ Tường V, sinh ngày 01/10/2003 đã trưởng thành. Giao con chung là Nguyễn Đỗ Hải Nm, sinh ngày 08/6/2005 cho anh Nguyễn Khánh Đ trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và tài sản chung: Anh Nguyễn Khánh Đ không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Về án phí: Anh Nguyễn Khánh Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Về quyền kháng cáo: Đương sự được kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
- Về tố tụng dân sự:
+ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:
[1] Đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn chị Đỗ Th.A có nơi cư trú cuối cùng tại Số 99/106 đường L, phường CT, quận NQ, thành phố Hải Phòng nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng.
+ Về sự vắng mặt của đương sự:
[2] Tại phiên tòa, nguyên đơn anh Nguyễn Khánh Đ vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn chị Đỗ Th.A vắng mặt do đã bị Tòa án tuyên bố mất tích. Vì vậy, Tòa án xét xử vắng mặt anh Nguyễn Khánh Đ và chị Đỗ Th.A theo đúng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung:
+ Về quan hệ hôn nhân:
[3] Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Khánh Đ và chị Đỗ Th.A được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn vào ngày 06/01/2003 tại Uỷ ban nhân dân phường Cầu Đất, quận NQ, thành phố Hải Phòng. Vì vậy hôn nhân giữa anh Nguyễn Khánh Đ và chị Đỗ Th.A là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[4] Căn cứ vào lời khai của anh Nguyễn Khánh Đ, lời khai của người làm chứng và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận thấy: Quá trình chung sống giữa anh Nguyễn Khánh Đ và chị Đỗ Th.A thời gian đầu bình thường hòa thuận. Đến năm 2005 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân bởi cuộc sống vợ chồng không hợp nhau, bất đồng nhiều trong quan điểm sống. Do mâu thuẫn vợ chồng nên chị Đỗ Th.A đã bỏ nhà đi từ tháng 10 năm 2005 cho đến nay không có tin tức gì. Anh Nguyễn Khánh Đ và gia đình anh chị em đã tìm kiếm chị Đỗ Th.A khắp nơi nhưng không ai biết chị Đỗ Th.A ở đâu, từ ngày bỏ đi cho đến nay chị Đỗ Th.A hoàn toàn không liên lạc gì về cho gia đình. Vì vậy, anh Nguyễn Khánh Đ yêu cầu Toà án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng tuyên bố chị Đỗ Th.A mất tích. Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 03/2022/QĐDS-ST ngày 16/02/2022 của Tòa án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng đã tuyên bố chị Đỗ Th.A mất tích. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh Nguyễn Khánh Đ đề nghị Tòa án nhân dân quận NQ, thành phố Hải Phòng giải quyết cho anh được ly hôn với chị Đỗ Th.A. Xét mâu thuẫn vợ chồng đã xảy ra là có thật, chị Đỗ Th.A vi phạm nghĩa vụ vợ chồng phải sống chung với nhau, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Khánh Đ.
+ Về con chung:
[6] Anh Nguyễn Khánh Đ và chị Đỗ Th.A có 02 con chung là Nguyễn Đỗ Tường V, sinh ngày 01/10/2003 và Nguyễn Đỗ Hải Nm, sinh ngày 08/6/2005. Ly hôn, anh Nguyễn Khánh Đ đề nghị Tòa án giao con Nguyễn Đỗ Hải Nm cho anh trực tiếp nuôi. Con Nguyễn Đỗ Tường V sinh ngày 01/10/2003 đã trưởng thành trên 18 tuổi Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy: Từ ngày chị Đỗ Th.A bỏ đi đến nay, anh Nguyễn Khánh Đ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai con. Mặt khác, con Nguyễn Đỗ Hải Nm sinh ngày 08/6/2005 của anh có nguyện vọng được ở với bố. Vì vậy, cần áp dụng các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình giao con Nguyễn Đỗ Hải Nm cho anh Nguyễn Khánh Đ trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh Nguyễn Khánh Đ không yêu cầu giải quyết.
+ Về tài sản chung:
[7] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Khánh Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí:
[8] Anh Nguyễn Khánh Đ phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm anh Nguyễn Khánh Đ đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006599 ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận NQ, thành phố Hải Phòng. Anh Nguyễn Khánh Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
- Về quyền kháng cáo:
[9] Anh Nguyễn Khánh Đ và chị Đỗ Th.A được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm a khoản 1 Điều 203; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56; các điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Khánh Đ được ly hôn chị Đỗ Th.A.
- Về con chung: Con chung Nguyễn Đỗ Tường V, sinh ngày 01/10/2003 đã trưởng thành trên 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Giao con chung Nguyễn Đỗ Hải Nm, sinh ngày 08/6/2005 cho anh Nguyễn Khánh Đ trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh Nguyễn Khánh Đ không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Khánh Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Anh Nguyễn Khánh Đ phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm anh Nguyễn Khánh Đ đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0006599 ngày 08 tháng 3 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự quận NQ, thành phố Hải Phòng. Anh Nguyễn Khánh Đ đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
- Về quyền kháng cáo đối với bản án:
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
File gốc của Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền – Hải Phòng đang được cập nhật.
Bản án về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn số 22/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền – Hải Phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng |
Số hiệu | 22/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-24 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-24 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |