TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 56/2022/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 23 tháng 5 năm 2022 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 44/2022/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2022 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 69/2022/QĐXX-ST ngày 18 tháng 4 năm 2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Công Tiểu N, sinh năm 1993, có đơn xin vắng mặt
2. Bị đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1980, vắng mặt Cùng địa chỉ: Ấp 6, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện ngày 25/01/2022 và quá trình giải quyết vụ án, chị Phạm Công Tiểu N trình bày:
Chị N và anh T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang vào ngày 24/7/2013. Thời gian chung sống phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cự cãi, anh T có hành vi đánh chị N. Hiện tại anh chị đã sống ly thân. Vì vậy, chị N yêu cầu được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị N và anh T có 02 người con chung tên Lê Phạm Khả H, sinh ngày 16/3/2014 và Lê Phạm Thành D, sinh ngày 29/3/2016. Hiện tại vợ chồng cùng nuôi dạy. Khi ly hôn chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung mà để vợ chồng tự thỏa thuận việc nuôi dạy và cấp dưỡng vì chị và anh T không phát sinh tranh chấp.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án chị N có đơn xin vắng mặt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Chị Phạm Công Tiểu N khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Lê Văn T. Do anh chị chung sống có đăng ký kết hôn theo quy định nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; anh T có địa chỉ tại ấp 6, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh T nhưng anh T vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Ngày 03/3/2022, chị N có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: Chị Phạm Công Tiểu N và anh Lê Văn T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang vào ngày 24/7/2013. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Quá trình thụ lý giải quyết vụ án chị N yêu cầu ly hôn với anh T. Xét thấy, yêu cầu của chị N là có cơ sở. Bởi vì, thời gian chung sống anh chị có phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi nhau và hiện tại đã sống ly thân. Mặt khác, Tòa án có tổ chức hòa giải để anh chị có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do anh T vắng mặt tại lần hòa giải không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị Phạm Công Tiểu N và anh Lê Văn T được ly hôn.
[4] Về con chung: Thời gian chung sống, anh chị có 02 con chung tên Lê Phạm Khả H, sinh ngày 16/3/2014 (giới tính nữ) và Lê Phạm Thành D, sinh ngày 29/3/2016 (giới tính nam). Các con chung hiện tại do chị N và anh T cùng nuôi dạy. Chị N xác định không tranh chấp gì về con chung mà để vợ chồng tự thỏa thuận việc nuôi con và cấp dưỡng, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T cũng không có ý kiến bằng văn bản yêu cầu giải quyết về con chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định chị và anh T không có tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Chị Phạm Công Tiểu N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chị Phạm Công Tiểu N và anh Lê Văn T được ly hôn.
3. Về con chung: Gồm cháu Lê Phạm Khả H, sinh ngày 16/3/2014 (giới tính nữ) và Lê Phạm Thành D, sinh ngày 29/3/2016 (giới tính nam). Các con chung hiện tại do chị N và anh T cùng nuôi dạy. Chị N và anh T tự thỏa thuận việc nuôi con và cấp dưỡng, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Công Tiểu N phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 17 tháng 02 năm 2022 chị N có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0014745 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Chị N, anh T vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
File gốc của Bản án về ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình – Cà Mau đang được cập nhật.
Bản án về ly hôn số 56/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình – Cà Mau
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau |
Số hiệu | 56/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-23 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-23 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |