TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MINH HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH
BẢN ÁN 43/2022/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2022 VỀ LY HÔN
Ngày 20 tháng 5 năm 2022 tại Toà án nhân dân huyện Minh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 07/2022/TLST - HNGĐ ngày 21/01/2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2022/QĐXXST - HNGĐ ngày 04/4/2022 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Đ Th T Ng, sinh năm 1987 Trú tại: Thôn Y H, xã H T, huyện M H, tỉnh Qu B. Có mặt .
2. Bị đơn: Anh Ng Th A, sinh năm 1985 Trú tại: Thôn C L, xã X H, huyện M H, tỉnh Qu B. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 25/02/2022 và tại phiên tòa chị Đ Th T Ng trình bày chị kết hôn với anh Ng Th A vào ngày 17/01/2018 tại Ủy ban nhân dân xã H T, huyện M H, tỉnh Qu B trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn về chung sống với gia đình nội ở thôn C L, xã X H, huyện M H bước đầu hạnh phúc. Sau đó xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, tình cảm vợ chồng không còn và sống ly thân nên chị làm đơn yêu cầu được ly hôn.
Con chung: Có 01 con chung là cháu Ng Ng Gi H, sinh ngày 03/02/2020. Nếu ly hôn chị Ng có nguyện vọng được nuôi dưỡng con và không yêu cầu anh A đóng góp phí tổn nuôi con.
Tài sản chung và khoản vay chung: Không có.
Tòa án đã thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết, đã triệu tập các bên đến hòa giải nhưng chị Ng có mặt, anh A vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Ngày 25/3/2022 Tòa án đã tiến hành xác minh kết quả anh A có hộ khẩu ở thôn C L, xã X H, huyện M H và đang sinh sống tại địa phương. Căn cứ Điều 227, 228 bộ luật tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
Ngày 22/4/2022 Tòa án nhân dân huyện Minh Hóa đã hoãn phiên tòa do anh A vắng mặt.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Minh Hóa phát biểu đối với Thẩm phán và Thư ký quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ các quy định của pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 51, Điều 56 luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Đ Th T Ng ly hôn anh Ng Th A.
Áp dụng Điều 81, 82, 83, 84 luật hôn nhân và gia đình giao cháu Ng Ng Gi H, sinh ngày 03/02/2020 cho chị Đ Th T Ng trực tiếp nuôi dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đ Th T Ng và anh Ng Th A đã tự nguyện đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã T ngày 17/01/2018. Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian đến cuối năm 2020 phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và sống ly thân, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét nguyện vọng xin ly hôn của chị Đ Th T Ng là có cơ sở cần chấp nhận.
Vì vậy cần áp dụng Điều 227, Điều 228 bộ luật tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử chị Đ Th T Ng ly hôn anh Ng Th A.
[2] Về con chung: Vợ chồng có một con chung là cháu Ng Ng Gi H, sinh ngày 03/02/2020. Chị Ng có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con và không yêu cầu anh A cấp dưỡng. Hội đồng xét xử xét thấy cháu Hân còn nhỏ mới được 02 tuổi cần sự chăm sóc của người mẹ hơn và phù hợp quy định của pháp luật vì vậy yêu cầu của chị Ng cần được chấp nhận. Đối với cấp dưỡng nuôi con cần phải xem xét quyền lợi của cháu H được bảo vệ, vì vậy cần áp dụng khoản 3 điều 81, 82, 83, 84 luật Hôn nhân và gia đình xử giao cháu Ng Ng Gi H, sinh ngày 03/02/2020 cho chị Đ Th T Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Ng Th A có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 6/2022 cho đến khi con trưởng thành.
[3] Tài sản chung và công nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[4] Án phí: Chị Đ Th T Ng phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Anh Ng Th A phải chịu án phí cấp dưỡng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
1. Về quan hệ hôn nhân: Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình xử chị Đ Th T Ng ly hôn vắng mặt anh Ng Th A.
2. Về con chung: Áp dụng khoản 3 điều 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình xử giao cháu Ng Ng Gi H, sinh ngày 03/02/2020 cho chị Đ Th T Ng trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Ng Th A có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi tháng 1.000.000 đồng kể từ tháng 6/2022 cho đến khi con tròn 18 tuổi.
Không ai được ngăn cản việc đi lại chăm sóc con chung, khi cần thiết vì quyền lợi của con một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Toà án thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Án phí: Chị Đ Th T Ng phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, chị Nga đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng theo biên lai số 0000546 ngày 21/01/2022 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa nay được khấu trừ.
Anh Ng Th A phải chịu án phí cấp dưỡng Án xử công khai có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Tuyên bố nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết bản án tại UBND xã nơi cư trú.
File gốc của Bản án về ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa – Quảng Bình đang được cập nhật.
Bản án về ly hôn số 43/2022/HNGĐ-ST – Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa – Quảng Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Minh Hóa - Quảng Bình |
Số hiệu | 43/2022/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2022-05-20 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-20 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |