TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1268/2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2017 VỀ LY HÔN
Ngày 26 tháng 9 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 803/2017/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 310/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T - sinh năm: 1992.
Thường trú: 33/1 M, phường N, thành phố P, tỉnh Gia Lai. (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Khánh M - sinh năm: 1989.
Thường trú: 702/65A T, Phường X, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nơi cư trú: Tổ 24, Ấp 4, xã N, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 29/6/2017, bản tự khai ngày 28/7/2017, biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 11/8/2017 và tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày:
Sau một thời gian quen biết, tìm hiểu, bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Nguyễn Khánh M đã tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 58 do Ủy ban nhân dân Phường 15, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 17/4/2017.
Ngay sau khi ông bà tổ chức lễ đính hôn vào ngày 01/5/2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình ông M thay đổi, không còn quan tâm, lo lắng, bỏ mặc tình trạng sức khỏe của vợ. Ngoài ra, ông M còn có thái độ không tôn trọng cha mẹ vợ. Từ đó, vợ chồng không cùng chung suy nghĩ, bất đồngquan điểm, nên bà T không đồng ý tổ chức lễ cưới với ông M. Trong thời gian sống ly thân, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, mặc ai nấy sống và tự lo cho bản thân. Nay bà T nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa bà và ông M đã lạnh nhạt, không còn yêu thương tôn trọng nhau, không thể chung sống với nhau được. Do đó, bà T yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Khánh M.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để vợ chồng hàn gắn, đoàn tụ trở vềchung sống với nhau nhưng chỉ có nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thanh T có mặt theo triệu tập của Tòa án, ông Nguyễn Khánh M được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng vắng mặt không rõ lý do; tại phiên họp, bà Nguyễn Thị Thanh T có đơn đề nghị Tòa án không tiến hành, nên không tiến hành hòa giải được. Vì vậy, vụ ánđược đưa ra xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự để Hội đồng xét xửxem xét quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Quan hệ tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị Thanh T với ông Nguyễn Khánh M là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; bị đơn hiện đang cư trú tại xã Đông Thạnh, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Nguyễn Khánh M vắng mặt không lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Nguyễn Khánh M tự nguyện tiến đến hôn nhân. Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 58 do Ủy ban nhân dân Phường 15, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày17/4/2017, đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Nguyễn Khánh M là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.
[4] Xét yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn: Trong quá trình tố tụng, bị đơn không đến Tòa án để trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy, bị đơn đã từ bỏ quyền chứng minh của mình theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chỉ xem xét yêu cầu của nguyên đơn dựa trên cơsở các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp theo quy định của pháp luật.
Theo đơn khởi kiện, bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày ngay sau khi bà và ông M tổ chức lễ đính hôn vào ngày 01/5/2017 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình ông M thay đổi, không còn quan tâm, lo lắng, bỏ mặc tình trạng sức khỏe của vợ. Ngoài ra, ông M còn có thái độ không tôn trọng cha mẹ vợ. Từ đó, vợ chồng bất đồng quan điểm và không tổ chức lễ cưới. Bà T xác định từ khi xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau, mặc ai nấy sống và tự lo cho bản thân.
Khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“1. Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm,chăm sóc giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.”
Áp dụng điều luật được viện dẫn nêu trên cho thấy, cuộc sống vợ chồng giữa bà T và ông M đang ở trong tình trạng trầm trọng, vợ chồng không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, quan tâm đến nhau dẫn đến mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống hôn nhân không thể tiếp tục. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nguyên đơn phải chịutheo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Áp dụng các Điều 19, Điều 56 và Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình;
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn ThịThanh T đối với ông Nguyễn Khánh M.
Bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với ông Nguyễn Khánh M.
2. Về con chung: Đương sự khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự khai không có và không yêu cầuTòa án giải quyết.
5. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000đ (ba trăm ngàn đồng). Ngày 18/7/2017, bà Nguyễn Thị Thanh T đã nộp số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số AA/2016/0032272 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn được đối trừ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Từ khóa: Bản án 1268/2017/HNGĐ-ST, Bản án số 1268/2017/HNGĐ-ST, Bản án 1268/2017/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh, Bản án số 1268/2017/HNGĐ-ST của Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh, Bản án 1268 2017 HNGĐ ST của Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh, 1268/2017/HNGĐ-ST
File gốc của Bản án 1268/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về ly hôn – Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn – Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Bản án 1268/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về ly hôn – Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn – Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 1268/2017/HNGĐ-ST |
Loại văn bản | Bản án |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2017-09-26 |
Ngày hiệu lực | 2017-09-26 |
Lĩnh vực | Hôn Nhân Gia Đình |
Tình trạng | Còn hiệu lực |