BITUM\r\n- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ KIM LÚN
\r\n\r\nBitumen - Test method for penetration
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định độ kim lún của các loại vật liệu bitum đặc và bitum quánh (bán đặc).
\r\n\r\n1.2. Kim, cốc chứa mẫu và các điều kiện\r\nkhác được qui định trong tiêu chuẩn này dùng để xác định độ kim lún đến 500.
\r\n\r\n1.3. Các giá trị tính theo hệ đơn vị SI\r\nlà giá trị tiêu chuẩn.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất\r\ncả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này\r\ncó trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khoẻ cũng như\r\nkhả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban\r\nhành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban\r\nhành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 7497 : 2005 (ASTM D 36) \r\nBitum: Phương pháp xác định điểm hoá mềm (dụng cụ
\r\nvòng-và-bi).
ASTM C 670 Practice for preparing\r\nprecision and bias statements for test methods for construction materials\r\n(Phương pháp xác định độ chụm và độ lệch đối với các phương pháp thử vật liệu\r\nxây dựng).
\r\n\r\nASTM E 1 Specification for ASTM \r\nthermometers (Qui định kỹ thuật đối với nhiệt kế ASTM).
\r\n\r\nASTM E 77 Test method for\r\ninspection and verification of liquid-in-glass thermometers (Phương pháp kiểm\r\ntra và kiểm định đối với các nhiệt kế thuỷ tinh chất lỏng).
\r\n\r\nISO 468 Surface roughness:\r\nParameters, their values and general rules for specifying requirements (Độ nhám\r\nbề mặt: Các thông số, giá trị và nguyên tắc chung để xác định các yêu cầu).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1. Độ kim lún (penetration)
\r\n\r\nĐộ đặc quánh của bitum được biểu thị\r\nbằng độ kim lún tính bằng phần mười milimét của kim tiêu chuẩn xuyên thẳng đứng\r\nvào mẫu, trong điều kiện cho trước về nhiệt độ, thời gian và tải trọng qui\r\nđịnh.
\r\n\r\nBảng 1 _ Các chuẩn cứ về độ chụm
\r\n\r\n\r\n Vật liệu \r\n | \r\n \r\n Độ lệch tiêu chuẩn hoặc hệ số của\r\n độ lệch (1s) hoặc (1s %) \r\n | \r\n \r\n Dải chấp nhận của hai kết quả\r\n (d2s) hoặc (d2s %) \r\n | \r\n
\r\n Độ chụm của một thí nghiệm viên: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bitum tại 25 °C (77 °F) độ kim lún\r\n dưới 50, đơn vị \r\n | \r\n \r\n 0,35 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n
\r\n Bitum tại 25 °C (77 °F) độ kim lún\r\n lớn hơn và bằng 60, phần trăm giá trị trung bình \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n Nhựa hắc ín tại 25 °C (77 °F)A,\r\n phần trăm giá trị trung bình \r\n | \r\n \r\n 5,2 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n Độ chụm của nhiều phòng thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Bitum tại 25 °C (77 °F) độ kim lún\r\n dưới 50, đơn vị \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n Bitum tại 25 °C (77 °F) độ kim lún\r\n lớn hơn và bằng 60, phần trăm giá trị trung bình \r\n | \r\n \r\n 3,8 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n
\r\n Nhựa hắc ín tại 25 °C (77 °F)A,\r\n đơn vị \r\n | \r\n \r\n 1,4 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n
\r\n A Đánh giá độ chụm đối với nhựa hắc\r\n ín dựa trên các kết quả của hai mẫu có độ kim lún bằng 7 và 24. Có thể không\r\n áp dụng các đánh giá này đối với vật liệu thấy rõ cứng hơn và mềm hơn. \r\n | \r\n
4.1. Mẫu được làm chảy và để nguội trong\r\nđiều kiện kiểm soát. Độ kim lún được đo bằng thiết bị xuyên kim, sử dụng kim\r\ntiêu chuẩn và tiến hành dưới các điều kiện qui định.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Phép thử xác định độ kim lún được\r\nsử dụng như một số đo về độ đặc quánh. Độ kim lún cao hơn, bitum có độ quánh\r\nnhỏ hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết bị xuyên kim: Là thiết bị có\r\nchốt kẹp kim chuyển động thẳng đứng không bị ảnh hưởng của ma sát và có khả\r\nnăng hiển thị độ lún của kim chính xác đến 0,1 mm. Khối lượng của chốt kẹp kim\r\nlà 47,5 g ± 0,05 g. Tổng khối lượng của kim và chốt kẹp là 50,0 g ± 0,05 g.\r\nChuẩn bị các quả cân 50 g ± 0,05 g và 100 g ± 0,05 g, để đảm bảo các tải trọng\r\ncó tổng bằng 100 g và 200 g theo yêu cầu của phép thử.
\r\n\r\nBề mặt để đặt cốc chứa mẫu phải\r\nphẳng và vuông góc với trục xuyên kim. Chốt kẹp kim được tháo lắp dễ dàng để\r\nkiểm tra khối lượng.
\r\n\r\n6.2. Kim xuyên
\r\n\r\n6.2.1. Kim xuyên (xem Hình 1) làm bằng\r\nthép cứng tôi, loại 440-C hoặc tương đương, độ cứng HRC bằng 54 đến 60, chiều\r\ndài của kim tiêu chuẩn bằng 50 mm (2 in.), và của loại kim dài bằng 60 mm (2,4\r\nin.). Đường kính kim bằng 1,00 mm đến 1,02 mm ( 0,0394 in. đến 0,0402 in.). Đầu\r\nkim được vuốt nhọn với độ vát góc trên tổng chiều dài phần côn bằng khoảng 8,7\r\n° và 9,7 °. Phần côn phải đồng trục với phần thẳng của kim. Độ lệch trục tối đa\r\ncho phép không quá 0,2 mm (0,008 in.). Đầu nhọn của kim có đường kính từ 0,14\r\nmm đến 0,16 mm (0,0055 in. đến 0,0063 in.) và làm cho vuông với trục kim trong\r\nkhoảng 2 °. Đầu kim sắc và không bám gỉ. Chiều cao độ nhám bề mặt, Ra, của phần\r\nnhọn khi xác định theo ISO 468 trung bình bằng 0,2 mm đến 0,33 mm\r\n(8 min. đến 12 min.). Chiều cao độ nhám bề mặt của thân kim bằng\r\n0,025 mm đến 0,125 mm (1 min. đến 5 min.). Kim xuyên được lắp trong vòng đai kim loại\r\nkhông gỉ, vòng này có đường kính bằng 3,20 mm ± 0,05 mm (0,126 in. ± 0,002 in.)\r\ndài 38 mm ± 1 mm (1,50 in. ± 0,04 in.). Chiều dài nhìn thấy của kim tiêu chuẩn\r\nnằm trong khoảng 40 mm đến 45 mm (1,57 in. đến 1,77in.) và bằng 50 mm đến 55 mm\r\n(1,97 in. đến 2,19 in.) đối với loại kim dài. Kim này được lắp chặt vào vòng\r\nđai. Biên độ của kim và bất kỳ phần nào của kim tương quan với trục vòng đai,\r\nkhông được vượt quá 1 mm (0,04 in.). Khối lượng của bộ vòng đai kim bằng 2,5 g ±\r\n0,05 g. (Cuối vòng đỡ có lỗ khoan hoặc mài phẳng dùng để khống chế khối lượng\r\nbộ vòng đai). Trên vành đai của từng kim có các dấu hiệu nhận biết riêng; nhà\r\nsản xuất sẽ không dùng lặp lại các dấu hiệu này trong vòng 3 năm.
\r\n\r\nHình 1 - Kim dùng cho phép thử xuyên kim
\r\n\r\n6.2.2. Kim xuyên sử dụng khi thử vật liệu\r\nđể đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn phải đảm bảo các qui định nêu ở 6.2.1.
\r\n\r\n6.3. Cốc đựng mẫu: Sử dụng cốc hình trụ\r\nbằng thuỷ tinh hoặc kim loại, đáy phẳng có các kích thước cơ bản sau:
\r\n\r\nĐối với độ kim lún dưới 200:
\r\n\r\nĐường kính, mm 55
\r\n\r\nChiều sâu, mm 35
\r\n\r\nĐối với độ kim lún trong khoảng 200\r\nvà 350:
\r\n\r\nĐường kính, mm 55
\r\n\r\nChiều sâu, mm 70
\r\n\r\n6.4. Bể ổn nhiệt: Bể có dung tích không\r\nnhỏ hơn 10 lít, có khả năng duy trì nhiệt độ tại 25 oC ± 0,1 oC hoặc nhiệt độ\r\nkhác của phép thử với sai lệch là 0,1 °C. Trong bể có giá đỡ đục lỗ đặt cách\r\nđáy ít nhất là 50 mm và cách mặt nước ít nhất là 100 mm. Nếu tiến hành phép thử\r\nđộ kim lún ngay trong bể thì phải có thêm một tấm đủ cứng để đỡ thiết bị xuyên\r\nkim. Có thể dùng nước muối trong bể để tiến hành phép thử ở nhiệt độ thấp.
\r\n\r\nChú thích 1: Khuyến khích dùng nước\r\ncất trong bể. Chú ý không để nước bể bị nhiễm bẩn do các chất hoạt động bề mặt,\r\ncác chất thải hoặc các hoá chất khác, các chất này có thể ảnh hưởng đến kết quả\r\nthử.
\r\n\r\n6.5. Bình chuyển tiếp: Bình có dung tích\r\nít nhất là 350 ml, có độ sâu chứa nước đủ để ngâm cốc đựng mẫu. Bình có ba chân\r\nvới ba điểm tiếp xúc, bảo đảm chắc chắn và không làm lắc, rung cốc đựng mẫu.
\r\n\r\n6.6. Đồng hồ đo thời gian: Đối với thiết\r\nbị xuyên kim vận hành bằng tay, có thể dùng các loại đồng hồ điện tử bấm giây\r\nhoặc loại khác nhưng phải có vạch chia đến 0,1 s hoặc ít hơn và chính xác đến ±\r\n0,1 s trong khoảng đo 60 s, có thể dùng đồng hồ đếm giây, điều chỉnh để nghe mỗi\r\nlần đếm 0,5 s. Thời gian cho 11 lần đếm là 5 s ± 0,1 s. Các đồng hồ tự động đo\r\nthời gian gắn trên thiết bị xuyên kim phải được hiệu chỉnh chính xác đến ± 0,1\r\ns.
\r\n\r\n6.7. Nhiệt kế - Dùng các nhiệt kế thuỷ tinh có vạch chia phù hợp,\r\nchính xác đến 0,1 oC (0,2 oF) hoặc các loại nhiệt kế khác có độ chính xác, độ\r\nchụm và độ nhạy tương đương các nhiệt kế phù hợp với ASTM E 1.
\r\n\r\n6.7.1. Các nhiệt kế thông dụng là:
\r\n\r\nSố nhiệt kế ASTM \r\nDải đo
\r\n\r\n17C hoặc 17F 19\r\noC đến 27 oC (66 °F đến 80 oF)
\r\n\r\n63C hoặc 63F -8\r\noC đến +32 oC (18 °F đến 89 oF)
\r\n\r\n64C hoặc 64F 25\r\noC đến 55 oC (77 °F đến 131 oF)
\r\n\r\n6.7.2. Các nhiệt kế sủ dụng trong bể phải\r\nđược hiệu chuẩn định kỳ theo ASTM E 77.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Cẩn thận gia nhiệt mẫu thử, khuấy\r\nđều tránh sôi cục bộ đến khi mẫu chảy lỏng có thể rót được. Không để nhiệt độ\r\ntăng trên 60 °C, cao hơn điểm hoá mềm dự đoán của nhựa hắc ín khi thử theo TCVN\r\n7497 : 2005 (ASTM D 36-00) hoặc tăng trên 90 °C đối với bitum. Không gia nhiệt\r\nmẫu quá 30 phút. Tránh tạo bọt khí trong mẫu thử.
\r\n\r\n7.2. Rót một lượng mẫu nhất định vào\r\ncốc, sao cho sau khi nguội, mẫu có chiều cao lớn hơn ít nhất 10 mm so với độ\r\nkim lún dự kiến. Chuẩn bị hai mẫu riêng cho từng điều kiện thử.
\r\n\r\n7.3. Đậy nhẹ từng cốc đựng mẫu tránh\r\nbụi, để mẫu nguội trong không khí đến nhiệt độ từ 15 oC đến 30 oC trong khoảng\r\ntừ 1 giờ đến 1,5 giờ đối với cốc nhỏ và 1,5 giờ đến 2 giờ đối với cốc cao hơn.\r\nSau đó đặt hai mẫu cùng đĩa chuyển tiếp (nếu dùng) vào trong bể nước, bảo dưỡng\r\ntại nhiệt độ qui định. Đặt cốc đựng mẫu nhỏ trong khoảng 1 giờ đến 1,5 giờ và\r\ncốc cao hơn từ 1,5 giờ đến 2 giờ.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Khi không có qui định thì nhiệt độ,\r\ntải trọng và thời gian được hiểu là 25 °C (77 °F); 100 g và 5 s. Các điều kiện\r\nkhác có thể sử dụng đối với các phép thử đặc biệt như sau:
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ, oC, (oF) \r\n | \r\n \r\n Tải trọng, g \r\n | \r\n \r\n Thời gian, s \r\n | \r\n
\r\n 0 (32) \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n 4 (39,2) \r\n | \r\n \r\n 200 \r\n | \r\n \r\n 60 \r\n | \r\n
\r\n 45 (113) \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
\r\n 46,1 (115) \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n
Khi áp dụng các điều kiện đặc biệt\r\nsẽ được nêu trong báo cáo thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Kiểm tra chốt kẹp kim và bộ phận\r\ndẫn hướng để đảm bảo không có nước và các vật lạ khác. nếu độ kim lún dự kiến\r\ncao hơn 350 thì dùng kim dài, nếu ngược lại dùng kim ngắn. Làm sạch kim xuyên\r\nbằng toluen hoặc dung môi phù hợp, lau khô bằng vải sạch và lắp kim vào thiết\r\nbị xuyên kim. Nếu không có qui định khác thì gia tải bằng quả cân 50 g lên kim\r\nđể tạo tổng khối lượng là 100 g ± 0,1 g.
\r\n\r\n9.2. Nếu tiến hành các phép thử với máy\r\nxuyên kim trong bể thì đặt trực tiếp cốc đựng mẫu trên đế của thiết bị xuyên\r\nkim (Chú thích 2). Giữ cho cốc mẫu ngập hoàn toàn trong bể. Nếu tiến hành các\r\nphép thử độ kim lún ngoài bể thì đặt cốc đựng mẫu trong đĩa chuyển tiếp sao cho\r\ncốc chuyển từ bể ổn nhiệt sang ngập hoàn toàn trong nước và đặt đĩa chuyển tiếp\r\ntrên đế của thiết bị xuyên kim.
\r\n\r\nChú thích 2: Đối với phép thử trọng\r\ntài, độ kim lún tại nhiệt độ khác 25 °C (77 °F) thì không được chuyển mẫu từ bể\r\nđi.
\r\n\r\n9.3. Cho kim hạ từ từ xuống cho đến khi\r\nđầu kim vừa tiếp xúc với bề mặt mẫu. Dùng nguồn sáng xác định để kiểm tra sự\r\ntiếp xúc (Chú thích 3). Có thể ghi số đọc ban đầu của thiết bị xuyên kim hoặc\r\nchỉnh kim đồng hồ máy về số 0. sau đó thả chốt kẹp kim trong khoảng thời gian\r\nqui định và điều chỉnh thiết bị để đo khoảng cách lún theo phần 10 của milimét.\r\nNếu cốc mẫu dịch chuyển thì loại bỏ kết quả này.
\r\n\r\nChú thích 3: Để định vị kim khi tiếp\r\nxúc với bề mặt mẫu có thể sử dụng ống phát quang poly-metyl metacrylat.
\r\n\r\n9.4. Tiến hành ít nhất ba lần xác định\r\ntại các điểm trên bề mặt mẫu, các điểm này cách thành của cốc đựng mẫu không\r\nít hơn 10 mm và cách nhau cũng không ít hơn 10 mm. Nếu dùng đĩa chuyển tiếp thì\r\nsau mỗi lần xác định lại chuyển mẫu và đĩa chuyển tiếp vào bể ổn nhiệt. Dùng\r\nkim sạch cho mỗi lần xác định. Nếu độ kim lún lớn hơn 200, dùng ít nhất ba kim\r\nvà sau khi hoàn tất ba lần xác định mới rút kim lên.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Báo cáo kết quả theo số nguyên, là\r\ngiá trị trung bình của 3 kết quả kim lún. Các giá trị này không được khác so\r\nvới qui định dưới đây:
\r\n\r\n\r\n Độ kim lún \r\n | \r\n \r\n 0 đến 49 \r\n | \r\n \r\n 50 đến 149 \r\n | \r\n \r\n 150 đến 249 \r\n | \r\n \r\n 250 đến 500 \r\n | \r\n
\r\n Độ chênh lệch lớn nhất giữa độ kim\r\n lún lớn nhất và nhỏ nhất \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
11.1. Sử dụng các tiêu trí sau để chấp\r\nnhận các kết quả kim lún tại 25 oC đối với bitum. Độ chụm tại nhiệt độ khác\r\nđang được xác định.
\r\n\r\n11.1.1. Độ chụm của một thí nghiệm viên: Hệ\r\nsố sai lệch của một thí nghiệm viên là 1,4 % đối với độ kim lún trên 60, và độ\r\nlệch tiêu chuẩn của một thí nghiệm viên là 0,35 % đối với độ kim lún dưới 50.\r\nVì vậy các kết quả của hai phép thử do một thí nghiệm viên thực hiện trên cùng\r\nmột mẫu thử độ kim lún, bằng cùng một thiết bị không được chênh nhau quá 4 % so\r\nvới giá trị trung bình, hoặc hơn 1 đơn vị, lấy giá trị lớn hơn.
\r\n\r\n11.1.2. Độ chụm của nhiều phòng thử nghiệm:\r\nHệ số sai lệch của nhiều phòng thử nghiệm bằng 3,8 % đối với độ kim lún trên\r\n60, và độ sai lệch tiêu chuẩn bằng 1,4 đối với độ kim lún dưới 50. Vì vậy các\r\nkết quả của hai phép thử do hai phòng thử nghiệm khác nhau tiến hành trên cùng\r\nmột mẫu thử độ kim lún không được chênh nhau quá 11 % so với giá trị trung bình\r\nhoặc 4 đơn vị, lấy giá trị lớn hơn.
\r\n\r\nChú thích 4: Các giá trị này biểu\r\nthị các giới hạn d1s (hoặc d1s %) và d2s (hoặc d2s %) như qui định trong ASTM C\r\n670.
\r\n\r\n11.1.3. Độ lệch: Phương pháp này không có\r\nđộ lệch vì các giá trị chỉ được qui định theo phương pháp này.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7495:2005 (ASTM D 5 – 97) về Bitum – Phương pháp xác định độ kim lún do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7495:2005 (ASTM D 5 – 97) về Bitum – Phương pháp xác định độ kim lún do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7495:2005 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2005-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |