LẤY\r\nMẪU SẢN PHẨM HÓA DÙNG TRONG CÔNG NGHIỆP - AN TOÀN TRONG LẤY MẪU
\r\nSampling of chemical products for industrial use - Safety in sampling
1. Phạm vi và đối\r\ntượng áp dụng\r\n
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra những yêu cầu liên quan\r\nđến sự an toàn trong lấy mẫu các sản phẩm hóa dùng trong công nghiệp.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Những yêu cầu sau đây áp dụng cho tất cả\r\ncác thao tác lấy mẫu, dù bản chất của nguyên liệu lấy mẫu là bất cứ loại nào.\r\nNgười thao tác phải:
\r\n\r\n- đến và ra khỏi nơi thực hiện lấy mẫu một\r\ncách an toàn;
\r\n\r\n- nơi thực hiện lấy mẫu phải đảm bảo thông\r\nthoáng và đủ sáng.
\r\n\r\nNhững điểm lấy mẫu tại các vị trí cố định\r\nphải được sắp xếp để đáp ứng đủ các yêu cầu an toàn cũng như những điều kiện\r\nđặc biệt khác phát sinh do tính chất của nguyên liệu được lấy mẫu. Cần chú ý\r\ntránh đổ vỡ khi lấy mẫu từ đỉnh bình chứa mẫu hay phương tiện chở mẫu, tránh\r\nlàm đổ những vật chứa chứa đầy mẫu hay những vật rắn trong khối hàng.
\r\n\r\n2.2. Nếu bản thân nguyên liệu lấy mẫu mang\r\ntính độc hại, cần phải tuân theo những yêu cầu chung sau:
\r\n\r\n2.2.1. Thao tác lấy mẫu phải được tiến hành\r\ntheo cách thức không làm tổn hại đến sự an toàn của khối hàng.
\r\n\r\nĐiều này áp dụng đặc biệt đối với việc lấy\r\nmẫu chất lỏng qua van, khi van bị kẹt ở vị trí mở, có thể dẫn đến số lượng lớn\r\nchất lỏng thoát ra. Những thiết bị được sử dụng để lấy những mẫu này cần được\r\nsắp xếp sao cho hạn chế tổng số lượng lấy ra tại bất kỳ thời điểm nào và để\r\ngiới hạn tốc độ dòng chảy tới một giá trị thích hợp.
\r\n\r\nTrong trường hợp mẫu là chất lỏng, chất lỏng rất\r\ndễ tràn ra, vì vậy phải bố trí một máng thoát, một khay hứng để hứng chất lỏng\r\nbị tràn một cách an toàn và một tấm chắn để bảo vệ người lấy mẫu khỏi bị chất\r\nlỏng văng vào.
\r\n\r\nĐối với chất lỏng và chất khí, khi có thể,\r\ncần phải cách ly điểm lấy mẫu khỏi khối hàng hoặc đường dẫn bằng một van khóa\r\ngần đó nhưng không được liền kề ngay điểm lấy mẫu, để có thể kiểm soát được\r\ndòng chảy từ một nơi an toàn khi xảy ra sự cố.
\r\n\r\nTrong tất cả các trường hợp, người lấy mẫu\r\nphải đảm bảo rằng các gói mẫu đã mở hoặc điểm lấy mẫu phải được người có trách\r\nnhiệm đóng lại một cách an toàn.
\r\n\r\n2.2.2. Khi cần thiết, phải tráng vật chứa mẫu\r\nbằng nguyên liệu được lấy mẫu, và nếu nguyên liệu này là nguyên liệu độc hại\r\nthì cần phải có các thiết bị thích hợp để chứa nguyên liệu tráng đã được sử\r\ndụng. Chất khí thoát ra không ảnh hưởng đến người lấy mẫu và người khác.
\r\n\r\n2.2.3. Cỡ mẫu và tần suất lấy mẫu không được\r\nlớn hơn mức cần thiết cho mục đích thử nghiệm.
\r\n\r\n2.2.4. Mẫu trong vật chứa phải được vận\r\nchuyển bằng phương tiện thích hợp, được thiết kế và chế tạo để dễ bị xử lý và\r\ngiảm thiểu những nguy cơ và hậu quả của việc làm vỡ vật chứa mẫu.
\r\n\r\n2.2.5. Các thiết bị bao gồm những dụng cụ và\r\nvật chứa phải tương thích với nguyên liệu lấy mẫu và phù hợp với mục đích đã\r\nđịnh. Ví dụ, vật chứa mẫu phải kín và phải lắp van xả áp. Mẫu phải được để cách\r\nxa các sản phẩm hóa học khác để tránh sự tương tác giữa chúng.
\r\n\r\n2.2.6. Trước khi lấy mẫu, hoặc càng sớm càng\r\ntốt, cần đánh dấu vật chứa để chỉ rõ bản chất của nguyên liệu và mức độ rủi ro\r\nliên quan đến nó.
\r\n\r\n2.2.7. Người lấy mẫu phải nhận thức một cách\r\nđầy đủ về bản chất độc hại của nguyên liệu và cần chú ý khi lấy mẫu. Người lấy\r\nmẫu phải được hướng dẫn sử dụng tất cả các trang thiết bị để đảm bảo an toàn,\r\nkể cả bình cứu hỏa, quần áo bảo hộ và kính bảo hộ vv… Người lấy mẫu phải được\r\nhướng dẫn báo cáo với người giám sát trước và sau khi lấy mẫu. Đồng thời, phải\r\nbáo cáo với người có thẩm quyền về mọi tình huống xảy ra một cách bất thường.
\r\n\r\nNếu chất lấy mẫu là chất độc, người lấy mẫu\r\nphải được hướng dẫn để báo cáo ngay lập tức với người giám sát khi cảm thấy bất\r\nổn.
\r\n\r\n2.2.8. Người lấy mẫu phải có người đi kèm làm\r\nnhiệm vụ bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu. Trong suốt quá trình lấy mẫu, người\r\nđi kèm sẽ đứng ở vị trí thuận tiện để quan sát toàn bộ quá trình. Người quan sát\r\nphải được hướng dẫn một cách cụ thể các thao tác khi xảy ra trường hợp khẩn\r\ncấp. Những hướng dẫn này yêu cầu người quan sát trước tiên phải báo động và\r\nkhông được thực hiện công việc cứu chữa một mình, trừ trường hợp đặc biệt.
\r\n\r\n2.2.9. Những yêu cầu chung và cụ thể này được\r\náp dụng như những hướng dẫn cảnh báo cần thiết trong việc chuẩn bị cho tất cả\r\ncác công đoạn lấy mẫu.
\r\n\r\n2.2.10. Thiết bị bảo vệ mắt phải được sử dụng\r\nliên tục ở mọi nơi khi tiếp xúc với hóa chất.
\r\n\r\n2.2.11. Cần nhấn mạnh rằng, các yêu cầu trực\r\ntiếp về thao tác của người lấy mẫu phải được tính đến một cách cặn kẽ những hậu\r\nquả của rủi ro ít gặp phải nhất có thể xảy ra như tràn hóa chất lỏng, hỏng van\r\nkhóa vv…
\r\n\r\nNgười lấy mẫu phải được cung cấp những hướng\r\ndẫn cụ thể cả trong trường hợp thông thường cũng như những việc phải làm khi sự\r\ncố xảy ra. Điều quan trọng khác đó là người quan sát phải được hướng dẫn cụ thể\r\nmức độ an toàn khi mẫu được lấy là chất độc hay chất ăn mòn nguy hiểm (xem 3.4\r\nvà 3.5).
\r\n\r\n3. Yêu cầu cụ thể đối\r\nvới nguyên liệu độc hại
\r\n\r\nNhững đặc tính hóa học và vật lý của nguyên\r\nliệu được lấy mẫu có thể có ảnh hưởng sinh lý trực tiếp hay tương tự như vậy,\r\nví dụ, nguy cơ về cháy nổ. Mức độ rủi ro luôn biến đổi và chỉ có thể đưa ra\r\nhướng dẫn chung. Việc phân loại tổng quát các nguy cơ rủi ro được liệt kê dưới\r\nđây cùng với những cảnh báo thích hợp được bổ sung vào điều 2.2. Giả định rằng,\r\ntrong trường hợp thiếu thông tin an toàn, tất cả các nguyên liệu mới cần lấy\r\nmẫu đều mang tính độc hại.
\r\n\r\nCó rất nhiều hóa chất có nhiều tính chất độc\r\nhại. Ví dụ, benzen là chất độc và dễ cháy, và dạng khí của benzen gây nổ khi\r\ntương tác với không khí.
\r\n\r\nNhững thông tin thêm về từng chất xem phần\r\ntài liệu tham khảo.
\r\n\r\nCác chất nguy hiểm sau có thể gặp:
\r\n\r\n- các chất nổ, bao gồm các chất không bền\r\nvững không được sử dụng như chất nổ (xem 3.1);
\r\n\r\n- các chất ôxy hóa (xem 3.2);
\r\n\r\n- các chất dễ cháy (xem 3.3);
\r\n\r\n- các chất độc (xem 3.4);
\r\n\r\n- các chất ăn mòn và gây kích ứng (xem 3.5);
\r\n\r\n- các chất nguy hiểm do trạng thái vật lý của\r\nchúng, đáng chú ý là nhiệt độ và áp suất của chúng (xem 3.6);
\r\n\r\n- các chất phóng xạ (xem 3.7);
\r\n\r\n3.1. Chất nổ và các\r\nchất không bền vững
\r\n\r\n3.1.1. Ví dụ
\r\n\r\nNhững chất không bền vững được giữ trong nước\r\nhay những chất lỏng khác, hydro peroxit đậm đặc, keton peroxit, axetylen, axit\r\nhữu cơ peroxy.
\r\n\r\n3.1.2. Cảnh báo bổ sung
\r\n\r\n3.1.2.1. Vật chứa mẫu phải được đóng kín để\r\nngăn chặn sự thất thoát của các thành phần hay bay hơi, nhưng cũng phải đảm bảo\r\nan toàn về áp suất.
\r\n\r\n3.1.2.2. Mẫu phải được bảo quản tránh nhiệt\r\nđộ cao và bị lắc mạnh. Mẫu phải được vận chuyển bằng các phương tiện chuyên\r\ndùng để tránh bị vỡ hay rò rỉ.
\r\n\r\n3.1.2.3. Tất cả các sự cố khi hóa chất bị đổ\r\nphải được báo cáo ngay để có hành động xử lý tức thời.
\r\n\r\n3.1.2.4. Nghiêm cấm những nguồn lửa trần, hút\r\nthuốc và những thiết bị có thể tạo ra các tia lửa.
\r\n\r\n3.1.2.5. Phải mặc quần áo bảo hộ và đeo kính\r\nbảo hộ.
\r\n\r\n3.1.2.6. Phải thông thuộc vị trí của các hệ\r\nthống báo động và thiết bị chữa cháy.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.2.1. Ví dụ
\r\n\r\nKhí lỏng và ôxy, axit có tính ôxy hóa và muối\r\ncủa chúng, hydro peroxit vv…
\r\n\r\nMức độ rủi ro phụ thuộc vào bản chất của\r\nnguyên liệu và nguyên liệu dễ cháy bất kỳ khi tiếp xúc, đồng thời cũng phụ\r\nthuộc vào độ phân chia của chúng. Lưu ý là hầu hết quần áo của người lấy mẫu\r\nđều dễ bắt lửa.
\r\n\r\n3.2.2. Những cảnh báo bổ sung
\r\n\r\n3.2.2.1. Khu vực xung quanh chỗ thao tác lấy\r\nmẫu phải càng xa nguồn bắt lửa càng tốt.
\r\n\r\n3.2.2.2. Phải luôn có đủ bình cứu hỏa thích\r\nhợp.
\r\n\r\n3.2.2.3. Không được vận chuyển mẫu với các\r\nvật liệu đệm dễ cháy.
\r\n\r\n3.2.2.4. Nghiêm cấm hút thuốc và các nguồn\r\nlửa trần.
\r\n\r\n3.2.2.5. Tất cả các sự cố khi hóa chất bị đổ\r\nphải được báo cáo và xử lý càng sớm càng tốt.
\r\n\r\n3.2.2.6. Phải mặc quần áo bảo hộ và đeo kính\r\nbảo hộ.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.3.1. Ví dụ
\r\n\r\nNgoài các chất khí, chất lỏng và chất rắn dễ\r\ncháy (điển hình là hydro, dầu đốt lò FO và than đá) còn có những chất mà thông\r\nthường bản thân chúng không được coi là chất dễ cháy, nhưng trở thành sản phẩm\r\ndễ cháy nếu để trong môi trường ẩm (ví dụ như hydrua kim loại kiềm và cacbua\r\ncanxi) và những chất tự bắt cháy khi tiếp xúc với không khí như phospho trắng,\r\nkim loại tự cháy vv…
\r\n\r\nMức độ rủi ro thay đổi theo từng chất, nhiệt\r\nđộ và trạng thái phân chia của chúng. Thông thường, mức độ rủi ro đối với chất\r\nlỏng lớn hơn đối với chất rắn, và thường nghiêm trọng hơn nếu chất đó bay hơi\r\nvà sinh ra chất khí dễ bắt lửa hay sinh ra dạng khí phân tán nhanh trong không\r\nkhí. Cần chú ý tới nguy cơ nổ ở những nơi kín, có mặt một số chất dễ bay hơi\r\nbao gồm các dư lượng dung môi tích tụ lại, và ở những nơi mà bụi có thể sinh ra\r\ntừ chất dễ cháy như bột mì, tinh bột, than đá, nếu khuếch tán sinh ra hỗn hợp\r\nnổ. Những người có trách nhiệm trong lấy mẫu phải hiểu biết về điểm phát sáng\r\nvà những điểm tự cháy của những chất này, và giới hạn nồng độ cháy nổ của hơi\r\ncủa chúng trong không khí.
\r\n\r\n3.3.2. Những cảnh báo bổ sung theo mức độ rủi\r\nro
\r\n\r\n3.3.2.1. Khu vực xung quanh nơi lấy mẫu phải\r\ntránh tuyệt đối những vật có khả năng gây cháy. Nghiêm cấm nguồn lửa trần, hút\r\nthuốc và những thiết bị có thể gây ra tia lửa.
\r\n\r\n3.3.2.2. Những cảnh báo phải được thực hiện\r\nđể đảm bảo rằng không tồn tại điện tích tĩnh điện. Những phương tiện có lốp cao\r\nsu phải được tiếp đất trước khi thao tác. Ở những thiết bị cố định, điểm lấy\r\nmẫu phải được tiếp đất. Cần lưu ý rằng, mặc dù những cảnh báo này đảm bảo không\r\ncó điện tích ở nguyên liệu được lấy mẫu, nhưng vẫn có một số khả năng người lấy\r\nmẫu hay quần áo của người đó mang điện. Áo khoác bằng nylon thường mang điện\r\ntích khi thời tiết khô, vì vậy, nên mặc quần áo bằng sợi bông. Người lấy mẫu\r\nnên trang bị giày ủng dẫn điện. Dòng chảy của chất lỏng cũng như sự trộn chất\r\nlỏng có thể tạo ra tĩnh điện, vì vậy sau khi chuyển động dừng lại và trước khi\r\nlấy mẫu, nên có thời gian đủ để đảm bảo các điện tích tạo ra do chuyển động\r\nđược tiếp đất hoàn toàn.
\r\n\r\n3.3.2.3. Bình cứu hỏa phải luôn có đủ và\r\nthích hợp.
\r\n\r\n3.3.2.4. Tất cả các sự cố khi hóa chất bị đổ\r\nphải được báo cáo và xử lý càng sớm càng tốt. Chất lỏng dễ cháy bị văng ra\r\nkhông được phép cho vào cống trừ khi chúng hòa tan với nước và có thể xối đi\r\nđược bằng nước.
\r\n\r\n3.3.2.5. Phải mặc quần áo bảo hộ và đeo kính\r\nbảo hộ. Những quần áo này phải là những loại không bắt cháy. Không được mặc\r\nquần áo làm từ sợi tổng hợp hay từ nhựa.
\r\n\r\n3.3.2.6. Những chất tự phát cháy phải được xử\r\nlý trong chất lỏng trơ hoặc trong môi trường khí trơ.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.4.1. Giới thiệu
\r\n\r\nChất độc có thể bị nhiễm phải do:
\r\n\r\n- ăn vào (xem 3.4.2)
\r\n\r\n- hô hấp (xem 3.4.3)
\r\n\r\n- hấp thụ (xem 3.4.4)
\r\n\r\nTrong trường hợp ngộ độc cấp tính, nghĩa là\r\ntừ một liều nặng, những tác động có thể đi kèm với sự khó chịu tức thời cùng\r\nvới những triệu chứng khác, nhưng trong một vài trường hợp, có những tác động\r\nchậm không xảy ra sau một vài giờ. Trong tất cả các trường hợp, cần phải chú ý\r\nđến những biểu hiện lâm sàng.
\r\n\r\nNhững liều lượng nhỏ lặp lại của một số chất\r\nrất nguy hiểm đối với sức khỏe bởi sự tích tụ chất độc trong cơ thể hay do\r\nnhững thay đổi sinh lý nhỏ. Những người có biểu hiện của loại ngộ độc này phải\r\nđược bác sỹ khám định kỳ.
\r\n\r\nBất cứ chất độc nào được sử dụng hay lấy mẫu,\r\nngười lấy mẫu đều đối mặt với rủi ro. Vì vậy, người lấy mẫu phải nhận thức được\r\nsự rủi ro, những triệu chứng ngộ độc và bản chất của bất cứ biểu hiện lâm sàng\r\nnào. Đồng thời, người lấy mẫu phải được hướng dẫn để tìm kiếm sự trợ giúp về y\r\ntế ngay khi cảm thấy bất ổn. Chất được lấy mẫu có thể có ảnh hưởng về sau, vì\r\nvậy người lấy mẫu luôn luôn phải được cung cấp thẻ theo dõi, chỉ rõ ngày và\r\nloại hóa chất người đó đã tiếp xúc, số điện thoại liên hệ của cán bộ y tế để\r\nnhận sự hướng dẫn.
\r\n\r\nKhi được đưa đi điều trị y tế, người được\r\nđiều trị phải cung cấp chi tiết chất độc mà mình đã tiếp xúc.
\r\n\r\n3.4.2. Ngộ độc hóa chất khi nuốt phải
\r\n\r\n3.4.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nHóa chất độc trong điều này bao gồm chất rắn\r\nvà chất lỏng có áp suất hơi thấp, bởi vì chất độc có áp suất hơi đáng kể được\r\ncoi là đại diện cho sự rủi ro chính thông qua hệ thống hô hấp. Nếu chất rắn bị\r\nphân chia mà tạo ra bụi, khi đó nguy cơ về ngộ độc đường hô hấp sẽ xảy ra.
\r\n\r\n3.4.2.2. Những cảnh báo bổ sung theo mức độ\r\nnghiêm trọng của rủi ro.
\r\n\r\n3.4.2.2.1. Nghiêm cấm việc hút thuốc, hút\r\nmạnh, ăn hay uống ở xung quanh khu vực có hóa chất độc.
\r\n\r\n2.4.2.2.2. Người lấy mẫu phải được cung cấp\r\nvà sử dụng những dụng cụ tẩy rửa thích hợp sau khi tiếp xúc với vật chứa mẫu và\r\ntrước khi rời khu vực lấy mẫu. Cần cung cấp các phương tiện thích hợp để làm\r\nsạch hoàn toàn các thiết bị sau khi lấy mẫu xong.
\r\n\r\n3.4.2.2.3. Van lấy mẫu chất lỏng phải được\r\nsắp xếp để tránh việc bị văng ra ngoài và để ngăn chặn bất kỳ việc tràn hóa\r\nchất ra ngoài. Cần phải cung cấp các phương tiện để cách ly điểm lấy mẫu với hệ\r\nthống bằng một van ở gần đó nhưng không được ở ngay cạnh điểm lấy mẫu.
\r\n\r\n3.4.2.2.4. Tất cả các vật chứa mẫu và các\r\ndụng cụ phải sạch và phù hợp với mục đích sử dụng mà không cần tráng lại bằng\r\nnguyên liệu lấy mẫu. Nếu cần thiết phải rửa, hay đường ống mẫu đòi hỏi phải\r\nđược làm sạch thì phải có những thùng chứa có đánh dấu để chứa chất lỏng dư\r\nthừa và phải có chỉ dẫn cụ thể để xử lý số dư thừa này.
\r\n\r\n3.4.2.2.5. Tất cả các sự cố khi hóa chất bị\r\nđổ phải được báo cáo ngay lập tức. Nếu cần thiết, người lấy mẫu phải mặc quần\r\náo khoác thích hợp để có thể thay trong trường hợp bị nhiễm độc. Quần áo bị\r\nnhiễm độc không được đưa tới quầy giặt cho đến khi người có thẩm quyền xác định\r\nđược những nguy hiểm có liên quan và tiến hành các bước thích hợp để loại bỏ sự\r\nlây nhiễm.
\r\n\r\n3.4.3. Ngộ độc đường hô hấp
\r\n\r\n3.4.3.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nHóa chất độc ở đây bao gồm chất khí, chất\r\nlỏng dễ bay hơi, những chất lỏng và chất rắn độc có thể tạo ra lớp sương độc\r\nhay bụi khi thao tác.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng, theo một góc độ nào đấy, tất\r\ncả chất khí đều được coi là nguy hiểm tới sức khỏe. Nồng độ rất cao của chất\r\nkhí sẽ làm giảm lượng ôxy trong không khí thở. Ngay cả với nitơ, mặc dù nó là\r\nmột phần cơ bản của không khí thở, tuy nhiên, theo như cách hiểu này, nitơ cũng\r\nlà tiềm năng nguy hiểm. Vì vậy, không khí ở nơi lấy mẫu chất khí có áp suất,\r\nphải đảm bảo thông thoáng tốt.
\r\n\r\nKhi xảy ra ngộ độc về đường hô hấp, biện pháp\r\nbảo vệ người lấy mẫu được tiến hành theo cách hoặc cung cấp dưỡng khí bằng mặt\r\nnạ phòng độc hoặc cung cấp mặt nạ có bộ lọc có chứa chất hấp thụ phù hợp. Đối\r\nvới một vài chất khí có nồng độ cao, đáng chú ý là cacbon monoxit, việc thích\r\nhợp nhất là cung cấp dưỡng khí bằng mặt nạ. Chỉ nên sử dụng hộp bảo vệ có chất\r\nhấp thụ nếu nồng độ chất khí thấp hoặc chất đó không bay hơi và chất hấp thụ\r\nchỉ tác động như một tấm lọc đối với bụi và phân tử nhỏ giọt.
\r\n\r\nMặt khác, việc sử dụng hộp hấp thụ bị cấm khi\r\nngười lấy mẫu không có khả năng phát hiện ra lỗi hỏng của mặt nạ cũng như bản\r\nchất của khí. Một số người không có khả năng phát hiện ra mùi của hydro xyanua\r\ncũng như nhận biết về hydro sunfua một cách nhanh chóng, phải hạn chế tiếp xúc\r\nvới chất này.
\r\n\r\n3.4.3.2. Những cảnh báo bổ sung
\r\n\r\n3.4.3.2.1. Người có liên quan đến thao tác\r\nlấy mẫu phải được cung cấp và sử dụng trang thiết bị bảo vệ đường hô hấp.
\r\n\r\n3.4.3.2.2. Người lấy mẫu phải có người đi kèm\r\nlàm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu. Trong suốt quá trình lấy mẫu,\r\nngười đi kèm sẽ đứng ở vị trí thuận tiện để quan sát toàn bộ quá trình. Người\r\nquan sát phải được hướng dẫn một cách cụ thể các thao tác khi xảy ra trường hợp\r\nkhẩn cấp. Những hướng dẫn này yêu cầu người quan sát trước tiên phải báo động\r\nvà không được thực hiện công việc cứu chữa một mình, trừ trường hợp đặc biệt.
\r\n\r\n3.4.3.2.3. Van lấy mẫu chất lỏng phải được\r\nsắp xếp để tránh việc bị văng ra ngoài và để ngăn chặn bất kỳ việc tràn hóa\r\nchất ra ngoài. Cần phải cung cấp các phương tiện để cách ly điểm lấy mẫu với hệ\r\nthống bằng một van ở gần đó nhưng không được ở ngay cạnh điểm lấy mẫu.
\r\n\r\n3.4.3.2.4. Các vật chứa mẫu phải được niêm\r\nphong trước khi rời khu vực lấy mẫu.
\r\n\r\n3.4.3.2.5. Tất cả các sự cố khi hóa chất bị\r\nđổ phải được báo cáo ngay lập tức. Nếu cần thiết, người lấy mẫu phải mặc quần\r\náo khoác phù hợp để có thể thay khi bị nhiễm. Quần áo bị nhiễm độc không được\r\nđưa đến nơi giặt cho đến khi người có thẩm quyền xác định được những nguy hiểm\r\ncó liên quan và tiến hành các bước cần thiết để loại bỏ sự lây nhiễm.
\r\n\r\n3.4.4. Ngộ độc khi tiếp xúc
\r\n\r\n3.4.4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNgộ độc do tiếp xúc qua da được phân biệt với\r\nnhững hóa chất ăn mòn được đề cập ở phần sau (3.5). Nhìn chung, chất ăn mòn là\r\nnhững chất gây nên tổn thương ngay lập tức đối với mô khi tiếp xúc và gây độc\r\nkhi bị tổn thương. Mặt khác, ngộ độc tiếp xúc thường bị hấp thu qua da vào tế\r\nbào dưới da mà không gây nên sự tổn thương tức thời ở bề mặt hay có cảm giác bị\r\nngộ độc. Ví dụ một số chất như axit flohydric mang cả tính ăn mòn và tính độc\r\nkhi tiếp xúc. Nhưng nhìn chung, ngộ độc do tiếp xúc nguy hiểm hơn chất ăn mòn\r\nvì khi thâm nhập vào cơ thể nó không gây ra các biểu hiện tức thời đối với nạn\r\nnhân.
\r\n\r\nHơi của những chất thuộc loại này được thừa\r\nnhận có thể thâm nhập vào cơ thể người qua da một cách nhanh chóng như chất\r\nlỏng hay chất rắn và gây ngộ độc đường hô hấp. Tất cả những chất này đều gây\r\nđộc nếu nuốt phải.
\r\n\r\nNgười lấy mẫu cần được cảnh báo phải tránh\r\ntiếp xúc với những chất lỏng hữu cơ và phải quan tâm đến bản chất của hóa chất\r\ncần lấy mẫu, và người lấy mẫu phải rửa sạch tay để tránh bị lây nhiễm
\r\n\r\n3.4.4.2. Cảnh báo bổ sung
\r\n\r\n3.4.4.2.1. Người lấy mẫu phải được trang bị\r\nvà phải mặc quần áo bảo hộ chuyên dụng. Tùy theo mức độ rủi ro, cần thực hiện\r\nnhững quy định sau.
\r\n\r\n- quần áo bảo hộ đảm bảo không thấm nước và\r\nbao gồm cả găng tay, ủng và mặt nạ phòng độc hoặc;
\r\n\r\n- tấm chắn không thấm nước, găng tay, ủng và\r\nmặt nạ phòng độc hoặc;
\r\n\r\n- mặt nạ và găng tay
\r\n\r\nCần lưu ý rủi ro xảy ra do dùng giày ủng bảo\r\nhộ không phù hợp khi thao tác và gây ra việc bắn hóa chất, và găng tay không\r\nphù hợp gây nên việc bị thấm và dính hóa chất.
\r\n\r\n3.4.4.2.2. Cần cung cấp đầy đủ những thiết bị\r\ntẩy rửa thích hợp bao gồm vòi sen nước ấm và lạnh. Trước khi thao tác mẫu,\r\nngười lấy mẫu cần kiểm tra vòi sen có hoạt động bình thường không.
\r\n\r\n3.4.4.2.3. Cần loại bỏ ngay lập tức quần áo\r\nbị nhiễm độc
\r\n\r\n3.4.4.2.4. Người lấy mẫu phải có người đi kèm\r\nlàm nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu. Trong suốt quá trình lấy mẫu,\r\nngười đi kèm sẽ đứng ở vị trí thuận tiện để quan sát toàn bộ quá trình. Người\r\nquan sát phải được hướng dẫn một cách cụ thể các thao tác khi xảy ra trường hợp\r\nkhẩn cấp. Những hướng dẫn này yêu cầu người quan sát trước tiên phải báo động\r\nvà không được thực hiện công việc cứu chữa một mình, trừ trường hợp đặc biệt.
\r\n\r\n3.4.4.2.5. Van lấy mẫu chất lỏng phải được\r\nsắp xếp để tránh việc bị văng ra ngoài và để ngăn chặn bất kỳ việc tràn hóa\r\nchất ra ngoài. Cần phải cung cấp các phương tiện để cách ly điểm lấy mẫu với hệ\r\nthống bằng một van ở dần đó nhưng không được ở ngay cạnh điểm lấy mẫu.
\r\n\r\n3.4.4.2.6. Tất cả các vật chứa mẫu và các\r\ndụng cụ phải sạch và phù hợp với mục đích sử dụng mà không cần tráng lại bằng\r\nnguyên liệu lấy mẫu. Nếu cần thiết phải rửa, hay đường ống mẫu đòi hỏi phải\r\nđược làm sạch thì phải có những thùng chứa có đánh dấu để chứa chất lỏng dư\r\nthừa và phải có chỉ dẫn cụ thể để xử lý số dư thừa này.
\r\n\r\n3.5. Các chất ăn mòn\r\nvà gây kích ứng
\r\n\r\n3.5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNhững rủi ro có liên quan đến những chất này\r\nbao gồm những tác động nhanh chóng của các axit và kiềm mạnh. Nhưng cần chú ý\r\nđến sự khó chịu gây ra khi da tiếp xúc với các hóa chất. Những chất vô hại\r\ntương đối như natri cacbonat có thể gây ra chứng viêm da, những chất khác có\r\nthể gây mẫn cảm. Những cảnh báo đối với chất ăn mòn và chất gây kích ứng tương\r\ntự như những cảnh báo đối với ngộ độc tiếp xúc. Nhưng có một điểm đặc biệt cần\r\nnhấn mạnh đó là việc sử dụng kính an toàn để bảo vệ mắt. Để khắc phục tính ăn\r\nmòn của axit và kiềm mạnh là việc ngay lập tức pha loãng chúng và cần có sẵn\r\nmột vòi phun nước hoặc một bể nhúng ngâm ngập nước ngay ở điểm lấy mẫu. Những\r\nthiết bị này phải được bảo vệ để tránh bị đóng băng và chuẩn bị sẵn sàng trước\r\nkhi tiến hành thao tác lấy mẫu.
\r\n\r\nNhững cảnh báo khác được mô tả ở phần\r\n3.4.3.2.
\r\n\r\n3.6. Hóa chất nguy\r\nhiểm do trạng thái vật lý của chúng
\r\n\r\n3.6.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNhững hóa chất này bao gồm cả hóa chất ở\r\nnhiệt độ cực điểm và áp suất cao. Nhìn chung, những chất cực nóng hay cực lạnh\r\nđều gây ra những nguy hiểm tương tự như những chất ăn mòn, trừ trường hợp tổn\r\nthương xảy ra tức thời và việc phun nước không có hiệu quả.
\r\n\r\n3.6.2. Những cảnh báo bổ sung đối với chất\r\nnguy hiểm do tính chất của nhiệt độ
\r\n\r\n3.6.2.1. Cần thiết phải bảo vệ mắt tránh việc\r\nbị hóa chất văng vào.
\r\n\r\n3.6.2.2. Đối với chất cực nóng, cần có tấm\r\nche mặt và cổ để chống lại bức xạ nhiệt và cần phải bảo vệ mắt trước bức xạ này.\r\n
\r\n\r\n3.6.2.3. Cần phải bảo vệ tay tránh bị bắn hóa\r\nchất bằng việc đi găng tay đặc chủng không bị thấm hóa chất khi tiếp xúc.
\r\n\r\n3.6.2.4. Cần thiết phải có tạp dề. Giày ủng\r\nphải bền và cản được sự xâm nhập của hóa chất bị bắn ra.
\r\n\r\n3.6.3. Những cảnh báo bổ sung đối với những\r\nhóa chất nguy hiểm do đặc tính áp suất.
\r\n\r\nViệc lấy mẫu chất lỏng có áp suất phải được\r\nthực hiện tại áp suất khí quyển hoặc tại áp suất hệ thống.
\r\n\r\n3.6.3.1 Việc chuẩn bị lấy mẫu bao gồm những\r\nthiết bị phù hợp để hạn chế tốc độ dòng chảy tại đầu ra từ hệ thống áp suất cao\r\ntới một mức độ an toàn và tại đầu ra vận tốc chất lỏng thoát ra không có khả\r\nnăng gây nên thương tổn.
\r\n\r\n3.6.3.2. Khi mẫu được lấy tại áp suất hệ\r\nthống, vật chứa mẫu phải được người có trách nhiệm kiểm tra định kỳ, người đó\r\nsẽ xác định sự phù hợp đối với việc sử dụng áp suất đã được thông báo và được\r\nđánh dấu trên vật chứa. Vật chứa chỉ được sử dụng cho mục đích này. Việc gắn\r\nkết vật chứa với điểm lấy mẫu phải thích hợp với hệ thống. Người lấy mẫu phải\r\nsử dụng những dụng cụ chuẩn xác để gắn vật chứa vào điểm lấy mẫu và kiểm tra\r\nmức độ an toàn của sự gắn kết này trước khi tiến hành lấy mẫu.
\r\n\r\n3.6.3.3. Vật chứa mẫu chỉ có thể được đổ chất\r\nlỏng sao cho còn một khoảng vơi thích hợp mà khoảng vơi này không ít hơn 5%\r\ntrên tổng thể tích chất lỏng tại nhiệt độ tối đa.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTrong những trường hợp thông thường, những\r\nlượng chất phóng xạ nguy hiểm tiềm ẩn chỉ được xử lý bởi những người đã được\r\nđào tạo chuyên môn ở những cơ quan chuyên môn, ở đó có sẵn các thiết bị phòng\r\ntránh cần thiết và những chỉ dẫn của các nhà vật lý y tế có trình độ. Đối với\r\nnhững trường hợp khác, KHÔNG ĐƯỢC TIẾP CẬN, HOẶC TIẾP XÚC VỚI CHẤT PHÓNG XẠ CHO\r\nĐẾN KHI CÓ CHUYÊN GIA VÀ CÓ CHỈ DẪN CHÍNH XÁC.
\r\n\r\n3.7.2. Những yêu cầu
\r\n\r\nTrước khi thao tác lấy mẫu, phải xem xét cẩn\r\ntrọng các chỉ dẫn và đào tạo cho tất cả những người tham gia theo những phương\r\npháp an toàn thích hợp như:
\r\n\r\n3.7.2.1. Những cảnh báo phải được ghi nhận và\r\nnhững hành động được thực hiện trong trường hợp xảy ra bất cứ sự cố nào có thể\r\nđoán trước được.
\r\n\r\n3.7.2.2. Mặc quần áo bảo hộ phù hợp.
\r\n\r\n3.7.2.3. Đeo các thiết bị kiểm tra phóng xạ.
\r\n\r\n3.7.2.4. Nghiêm cấm ăn, uống, hút thuốc trong\r\nkhu vực thao tác với các chất phóng xạ bị hở.
\r\n\r\n3.7.2.5. Để tránh lây nhiễm cần trang bị\r\nthiết bị giám sát tay, giày, quần áo, các bồn rửa và vòi sen.
\r\n\r\n3.7.2.6. Trang bị chụp hút khói, găng tay và\r\nnhững phương tiện cách ly che chắn khác để ngăn chặn hoạt tính phóng xạ và để\r\ngiảm sự tiếp xúc với phóng xạ tới mức có thể chấp nhận được.
\r\n\r\n3.7.2.7. Cần thiết bảo vệ đường hô hấp\r\nvà/hoặc thời gian làm việc an toàn khi tính đến mức độ che chắn và/hoặc khoảng\r\ncách đối với nguyên liệu.
\r\n\r\n3.7.2.8. Cần thiết báo ngay với người giám\r\nsát bộ phận tất cả vấn đề liên quan đến việc đổ hóa chất và thực hiện các bước\r\nthích hợp để loại bỏ sự lây nhiễm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
- Substances chimiques dangereuses et\r\nproposition concernant leur e’tiquetage. Conseil de I’Europe (Sous-comité de la\r\nsanté et sécurité industrielle) - (Section chimie), Strasbourg, 3ème\r\nédition 1971.
\r\n\r\n- Dangerous properties of industrial\r\nmaterials (Tính chất nguy hiểm của nguyên liệu công nghiệp), by N.Irving Sax,\r\nPublished by Reinhold.
\r\n\r\n- Toxicity and metabolism of industrial\r\nsolvents (Tính độc và sự trao đổi chất của dung môi công nghiệp), by Ethe\r\nBrowning. Published by Elsevier.
\r\n\r\n- Hazards in the chemical laboratory (Chất\r\nđộc hại trong phòng thí nghiệm hóa học), Ed. By G.D.Muir.Published by Royal\r\nInstitute of Chemistry.
\r\n\r\n- The care, handling and disposal of dangerous\r\nchemicals (Xử lý, vận chuyển và sự thải các hóa chất nguy hiểm), by P.J.Gaston,\r\nPublished by Institute of Science Technology.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7289:2003 (ISO 3165:1976) về lấy mẫu sản phẩm hóa dùng trong công nghiệp – an toàn trong lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7289:2003 (ISO 3165:1976) về lấy mẫu sản phẩm hóa dùng trong công nghiệp – an toàn trong lấy mẫu do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7289:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-10-07 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |