TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\nCHẤT CHỮA CHÁY – CHẤT TẠO BỌT CHỮA CHÁY - PHẦN 2: YÊU\r\nCẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI CHẤT TẠO BỌT CHỮA CHÁY ĐỘ NỞ TRUNG BÌNH VÀ CAO DÙNG PHUN\r\nLÊN BỀ MẶT CHẤT LỎNG KHÔNG HÒA TAN ĐƯỢC VỚI NƯỚC
\r\nFire extinguishing media – Foam concentrates – Part 2: Specification for\r\nmedium and high expansion foam concentrates for top application to\r\nwater-immiscible liquids
Tiêu chuẩn này quy định các tính\r\nchất và hiệu quả cần thiết của chất tạo bọt chữa cháy dạng lỏng dùng để tạo ra\r\nbọt chữa cháy độ nở trung bình và/hoặc cao nhằm kiểm soát, dập tắt và ngăn chặn\r\nviệc cháy lại của các đám cháy chất lỏng cháy không hòa tan được với nước. Hiệu\r\nquả dập cháy tối thiểu trong đám cháy thử phải được quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nISO 304 : 1985 Surface active agents–\r\nDetermination of surface tension by drawing up liquid films. (Chất hoạt\r\nđộng bề mặt – Xác định sức căng bề mặt bằng cách kéo màng chất lỏng)
\r\n\r\nISO 3310-1: 1990 Test sieves –\r\nTechnical requiremeois and testing – Part 1: Test sieves of metal wire cloth. (Rây\r\nthử - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử - Phần 1: Rây thử bằng sợi kim loại).
\r\n\r\nTCVN 4851- 89 (ISO 3696 : 1987)\r\nNước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp\r\nthử.
\r\n\r\nISO 3734 : 1976 Crude petroleum\r\nand fuel oils – Determination of water and sediment – Centrifuge method. (Dầu\r\nthô và dầu nhiên liệu – Xác định nước và cặn – Phương pháp ly tâm).
\r\n\r\nTCVN 7278-1: 2003 (ISO 7203-1) Chất\r\nchữa cháy – Chất tạo bọt chữa cháy – Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo\r\nbọt chữa cháy độ nở thấp dùng phun lên bề mặt chất lỏng cháy không hòa tan được\r\nvới nước.
\r\n\r\nBS 5117 : 1989 Testing corrosion\r\ninhibiting, engine coolant concentrate (antifreeze) – Part 1: Methods of test\r\nfor determination of physical and chemical properties – Section 1.3:\r\nDetermination of freezing point. (Thử ức chế ăn mòn dung dịch làm nguội\r\nđộng cơ (chống đông) – Phần 1: Phương pháp thử để xác định tính chất vật lý và\r\nhóa học – Mục 1.3: Xác định điểm đông đặc).
\r\n\r\n3. Định nghĩa\r\n
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các\r\nđịnh nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Giá trị đặc trưng (characteristic\r\nvalues): Giá trị do người cung cấp chất tạo bọt công bố về tính chất vật lý và\r\nhóa học và các hiệu quả của bọt và dung dịch bọt.
\r\n\r\n3.2. Thời gian tiết nước 25% (25%\r\ndrainage time): Thời gian tiết 25% lượng chất lỏng trong bọt.
\r\n\r\n3.3. Thời gian tiết nước 50%\r\n(thời gian bán hủy) (50% drainage time): Thời gian tiết 50% lượng chất lỏng\r\ntrong bọt.
\r\n\r\n3.4. Độ nở (bội số nở) (expansion):\r\nTỷ số giữa thể tích bọt được tạo thành và thể tích dung dịch tạo bọt.
\r\n\r\n3.5. Độ nở thấp (low\r\nexpansion): Ứng với bọt có độ nở từ 1 đến 20 và với thiết bị, hệ thống và chất\r\ntạo bọt chữa cháy liên quan.
\r\n\r\n3.6. Độ nở trung bình (medium\r\nexpansion): Ứng với bọt có độ nở từ 21 đến 200 và với thiết bị, hệ thống và\r\nchất tạo bọt chữa cháy liên quan.
\r\n\r\n3.7. Độ nở cao (high\r\nexpantion): Ứng với bọt có độ nở trên 200 và với thiết bị, hệ thống và chất tạo\r\nbọt chữa cháy liên quan.
\r\n\r\n3.8. Bọt chữa cháy (firefighting\r\n– foam): Tổ hợp các bong bóng đầy khí được tạo thành từ dung dịch nước của chất\r\ntạo bọt chữa cháy thích hợp.
\r\n\r\n3.9. Chất tạo bọt (foam\r\nconcentrate): Chất lỏng khi trộn với nước theo nồng độ thích hợp tạo ra dung\r\ndịch tạo bọt.
\r\n\r\n3.10. Chất tạo bọt protein (protein\r\nfoam concentrate-P): Chất tạo bọt có nguồn gốc từ vật liệu protein thủy phân.
\r\n\r\n3.11. Chất tạo bọt floprotein (fluoroprotein\r\nfoam concentrate – FP): Chất tạo bọt protein được cho thêm chất hoạt động bề\r\nmặt được flo hóa.
\r\n\r\n3.12. Chất tạo bọt tổng hợp (synthetic\r\nfoam concentrate – S): Chất tạo bọt trên cơ sở hỗn hợp của chất hoạt động bề mặt\r\nhydrocacbon và chất chứa flocacbon có bổ sung chất ổn định.
\r\n\r\n3.13. Chất tạo bọt bền rượu (alcohol\r\n- resistant foam concentrate - AR): Chất tạo bọt có độ bền chống phân hủy khi\r\nsử dụng trên bề mặt rượu hoặc các dung môi phân cực khác.
\r\n\r\n3.14. Chất tạo bọt tạo màng nước\r\n(aqueous film-forming foam concentrate – AFFF): Chất tạo bọt trên cơ sở hỗn\r\nhợp của hydrocacbon và chất hoạt động về mặt được flo hóa có khả năng tạo màng\r\nnước trên bề mặt của một số hydrocacbon.
\r\n\r\n3.15. Chất tạo bọt floprotein\r\ntạo màng (film-forming fluproprotein concentrate – FFFP): Chất tạo bọt\r\nfloprotein có khả năng tạo màng nước trên bề mặt của một số hydrocacbon.
\r\n\r\n3.16. Dung dịch tạo bọt (foam\r\nsolution): Dung dịch của chất tạo bọt và nước.
\r\n\r\n3.17. Sự phun mạch (fotceful\r\napplication): Phun bọt trực tiếp lên bề mặt của nhiên liệu lỏng.
\r\n\r\n3.18. Sự phun nhẹ (gentle\r\napplication): Phun bọt gián tiếp lên bề mặt nhiên liệu lỏng thông qua ván thành\r\nthùng chứa hoặc bề mặt khác.
\r\n\r\n3.19. Cặn (sediment): Các\r\nhạt không hòa tan được trong chất tạo bọt.
\r\n\r\n3.20. Hệ số lan truyền (spreading\r\ncoefficient): Số đo khả năng của một chất lỏng tự lan truyền qua bề mặt chất\r\nlỏng khác
\r\n\r\n4. Phân loại và\r\ncách sử dụng chất tạo bọt
\r\n\r\n4.1. Phân loại
\r\n\r\nChất tạo bọt được phân loại thành\r\nloại độ nở trung bình và/hoặc cao và phải tuân thủ các yêu cầu tương ứng.
\r\n\r\n4.2. Sử dụng với nước biển
\r\n\r\nNếu chất tạo bọt chữa cháy được ghi\r\nnhãn là thích hợp để sử dụng với nước biển, thì nồng độ khuyến nghị khi sử dụng\r\nvới nước ngọt và nước biển phải như nhau.
\r\n\r\n5. Độ ổn định\r\ncủa chất tạo bọt chữa cháy khi đông đặc và hóa lỏng
\r\n\r\nTrước và sau khi ổn nhiệt phù hợp\r\nvới A.2, chất tạo bọt chữa cháy, nếu được người cung cấp xác nhận là không bị\r\ntác động có hại bởi đông đặc và hóa lỏng, phải không nhìn thấy được dấu hiệu\r\ncủa việc phân tầng và không đồng nhất, khi thử theo phụ lục B.
\r\n\r\nChất tạo bọt chữa cháy tuân theo\r\nđiều này phải được thử nghiệm theo đúng các yêu cầu tương ứng trong các phần\r\nkhác của tiêu chuẩn này sau khi đông đặc và hóa lỏng phù hợp với A.2.1.
\r\n\r\n6. Cặn trong\r\nchất tạo bọt chữa cháy
\r\n\r\n6.1. Cặn trước khi hóa già
\r\n\r\nBất kỳ cặn nào trong chất tạo bọt\r\nđược chuẩn bị theo A.1 phải có khả năng lọt qua rây 180μm và tỷ lệ phần trăm thể tích của cặn không\r\nđược vượt quá 0,25% khi thử theo phụ lục C.
\r\n\r\n6.2. Cặn sau khi hóa già
\r\n\r\nBất kỳ cặn nào trong chất tạo bọt\r\nđược hóa già theo C.1 phải có khả năng lọt qua rây 180μm và tỷ lệ phần trăm thể tích của cặn không\r\nđược vượt quá 1,0% khi thử theo phụ lục C.
\r\n\r\n7. Độ lỏng\r\ntương đối của chất tạo bọt chữa cháy
\r\n\r\nTrước và sau khi ổn nhiệt phù hợp\r\nvới A.2, tốc độ dòng của chất tạo bọt chữa cháy không được mở hơn tốc độ dòng\r\nđạt với chất lỏng chuẩn có độ nhớt động học 200mm2/s, khi thử theo\r\nphụ lục D.
\r\n\r\n8. Độ pH của\r\nchất tạo bọt chữa cháy
\r\n\r\n8.1. Giới hạn độ pH
\r\n\r\nĐộ pH của chất tạo bọt chữa cháy\r\ntrước và sau ổn nhiệt phù hợp với A.2, không được nhỏ hơn 6,0 và không được lớn\r\nhơn 9,5 ở (20±2)0C.
\r\n\r\n8.2. Độ nhạy với nhiệt độ
\r\n\r\nNếu độ pH trước và sau khi ổn nhiệt\r\nchênh nhau nhiều hơn 0,5, chất tạo bọt chữa cháy này phải được chỉ định là chất\r\ntạo bọt nhạy cảm với nhiệt độ.
\r\n\r\n9. Sức căng bề\r\nmặt của dung dịch tạo bọt
\r\n\r\n9.1. Trước khi ổn nhiệt
\r\n\r\nSức căng bề mặt của dung dịch tạo\r\nbọt được chuẩn bị từ chất tạo bọt, trước khi ổn nhiệt phù hợp với A.2, ở nồng\r\nđộ khuyến nghị của người cung cấp phải trong khoảng ± 10% của giá trị đặc trưng\r\nkhi xác định phù hợp với E.2
\r\n\r\n9.2. Độ nhạy nhiệt độ
\r\n\r\nSức căng về mặt của dung dịch tạo\r\nbọt được chuẩn bị từ chất tạo bọt sau khi ổn nhiệt phù hợp với A.2, ở nồng độ\r\nkhuyến nghị của người cung cấp, phải được xác định phù hợp với E.2.
\r\n\r\nNếu giá trị nhận được sau khi ổn\r\nnhiệt nhỏ hơn 0,95 lần hoặc lớn hơn 1,05 lần giá trị nhận được trước khi ổn\r\nnhiệt thì chất tạo bọt chữa cháy này phải được chỉ định là chất tạo bọt nhạy\r\ncảm với nhiệt độ.
\r\n\r\n10. Sức căng\r\nbề mặt phân giới giữa dung dịch tạo bọt và xyclohexan
\r\n\r\n10.1. Trước khi ổn nhiệt
\r\n\r\nSự khác nhau giữa sức căng bề mặt\r\nphân giới giữa dung dịch bọt được chuẩn bị từ chất tạo bọt, trước khi ổn nhiệt\r\ntheo A.2, và xyclohexan (khi được xác định theo E.3) và giá trị đặc trưng,\r\nkhông được vượt quá 1,0 mN/m hoặc 10% của giá trị đặc trưng, lấy giá trị nào\r\nlớn hơn.
\r\n\r\n10.2. Độ nhạy nhiệt độ
\r\n\r\nSức căng bề mặt phân giới giữa dung\r\ndịch tạo bọt được chuẩn bị từ chất tạo bọt, sau khi ổn nhiệt theo A.2 và\r\nxyclohexan phải được xác định theo E.3.
\r\n\r\nNếu hai giá trị nhận được trước và\r\nsau khi ổn nhiệt chênh nhau lớn hơn 0,5 mN/m hoặc nếu giá trị nhận được sau khi\r\nổn nhiệt nhỏ hơn 0,95 lần hoặc lớn hơn 1,05 lần giá trị nhận được trước khi ổn\r\nnhiệt, lấy giá trị nào lớn hơn thì chất tạo bọt này phải được chỉ định là chất\r\ntạo bọt nhạy cảm với nhiệt độ.
\r\n\r\n11. Hệ số lan\r\ntruyền của dung dịch tạo bọt trên xyclohexan
\r\n\r\nHệ số lan truyền của dung dịch tạo\r\nbọt được chuẩn bị từ chất tạo bọt được người cung cấp xác nhận là chất tạo bọt\r\n“tạo màng”, trước và sau khi ổn nhiệt theo A.2, tính theo E.4, phải có giá trị\r\ndương.
\r\n\r\nChú thích 2 – Chất tạo bọt đáp ứng\r\nđiều này thường là loại AFFF hoặc FFFP hơn là loại FP, P hoặc S.
\r\n\r\n12. Độ nở và\r\nđộ tiết nước của bọt
\r\n\r\n12.1. Chất tạo bọt độ nở trung\r\nbình
\r\n\r\n12.1.1. Giới hạn
\r\n\r\n12.1.1.1. Bọt được tạo thành từ\r\nchất tạo bọt với nước ngọt, trước và sau khi ổn nhiệt theo A.2, nếu thích hợp\r\nvới nước biển tổng hợp theo G.14, phải có độ nở không nhỏ hơn 50% và thời gian\r\ntiết nước 25% và 50% trong khoảng ±20% giá trị đặc trưng khi thử theo phụ lục\r\nF.1.
\r\n\r\n12.1.1.2. Nếu chất tạo bọt chữa\r\ncháy được ghi nhãn là thích hợp với nước biển [xem 14.1.j], bọt được tạo thành\r\ntừ chất tạo bọt này với nước biển tổng hợp theo G.1.4, khi thử theo F.1 phải có\r\nđộ nở như sau:
\r\n\r\na) Nếu giá trị đặc trưng nhỏ hơn\r\n100, trong khoảng ±10 của trị số độ nở nhận được từ cùng mẫu thử đó của chất\r\ntạo bọt khi thử với nước ngọt (xem 12.1.1.1); hoặc
\r\n\r\nb) Nếu giá trị đặc trưng không nhỏ\r\nhơn 100, không nhỏ hơn 0,9 lần và không lớn hơn 1,1 lần trị số độ nở nhận được\r\ntừ cùng một mẫu thử của chất tạo bọt khi thử với nước ngọt (xem 12.1.1.1).
\r\n\r\nChú thích 2 – Độ nở là hàm số của\r\nchất tạo bọt và ống nhánh (xem hình F.2). Ống nhánh thử của F.1 có khuyên hướng\r\ntạo ra độ nở cao hơn một số thiết bị khác, vì thế độ nở nhỏ nhất lớn hơn độ nở\r\nnhận được nêu ra trong định nghĩa đối với độ nở trung bình (xem 3.6).
\r\n\r\n12.1.2. Độ nhạy nhiệt độ
\r\n\r\nNếu giá trị độ nở, thời gian tiết\r\nnước 25% và/hoặc thời gian tiết nước 50%, nhận được sau khi ổn nhiệt nhỏ hơn\r\n0,8 lần, hoặc lớn hơn 1,2 lần của giá trị tương ứng nhận được trước khi ổn nhiệt\r\nthì chất tạo bọt phải được chỉ định là chất tạo bọt nhạy cảm với nhiệt độ.
\r\n\r\n12.2. Chất tạo bọt chữa cháy độ\r\nnở cao
\r\n\r\n12.2.1. Giới hạn
\r\n\r\n12.2.1.1. Bọt được tạo thành từ\r\nchất tạo bọt, trước và sau khi ổn nhiệt theo A.2, với nước ngọt phải có độ nở\r\nkhông nhỏ hơn 201, và thời gian tiết nước 50% không nhỏ hơn 10 min trong khoảng\r\n±20% của giá trị đặc trưng khi thử theo F.2.
\r\n\r\n12.2.1.2. Nếu chất tạo bọt được ghi\r\nnhãn là thích hợp để sử dụng với nước biển [xem 14.1.j] thì bọt được tạo thành\r\ntừ chất tạo bọt với nước biển phải có độ nở không nhỏ hơn 0,9 lần và không lớn\r\nhơn 1,1 lần giá trị độ nở nhận được của cùng một mẫu thử của chất tạo bọt thử\r\nvới nước ngọt (xem 12.2.1.1.) khi thử theo F.2.
\r\n\r\n12.2.2. Độ nhạy nhiệt độ
\r\n\r\nNếu giá trị độ nở, và/hoặc thời\r\ngian tiết nước 50%, nhận được bằng cách sử dụng chất tạo bọt đã ổn nhiệt, nhỏ\r\nhơn 0,8 lần, hoặc lớn hơn 1,2 lần của giá trị tương ứng được khi sử dụng chất\r\ntạo bọt không ổn nhiệt thì chất tạo bọt này phải được chỉ định là chất tạo bọt\r\nnhạy cảm với nhiệt độ.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Chất tạo bọt độ nở trung\r\nbình
\r\n\r\nBọt được tạo thành từ chất tạo bọt\r\ntrước khi ổn nhiệt, và nếu chất tạo bọt được chỉ định là chất tạo bọt nhạy cảm\r\nvới nhiệt độ, sau khi ổn nhiệt theo A.2, với nước ngọt và nếu thích hợp với\r\nnước biển tổng hợp theo G.1.4 phải có thời gian dập tắt không lớn hơn giá trị\r\ncho trong bảng 1 và thời gian cháy lại không nhỏ hơn giá trị cho trong bảng 1,\r\nkhi thử theo G.1 và G.2.
\r\n\r\n13.2. Chất tạo bọt độ nở cao
\r\n\r\nBọt được tạo thành từ chất tạo bọt\r\ntrước khi ổn nhiệt, và nếu chất tạo bọt được chỉ định là chất tạo bọt nhạy cảm\r\nvới nhiệt độ, sau khi ổn nhiệt theo A.2, với nước ngọt và nếu thích hợp với\r\nnước biển tổng hợp theo G.1.4 phải có thời gian dập tắt không lớn hơn giá trị\r\ncho trong bảng 1, khi thử theo G.1 và G.3.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Hiệu quả dập cháy
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Bọt\r\n độ nở trung bình \r\n | \r\n \r\n Bọt\r\n độ nở cao \r\n | \r\n
\r\n Thời gian dập tắt, s \r\n | \r\n \r\n Không lớn hơn 120 \r\n | \r\n \r\n Không lớn hơn 150 \r\n | \r\n
\r\n Thời gian cháy lại 1%, s \r\n | \r\n \r\n Không nhỏ hơn 30 \r\n | \r\n \r\n Không sử dụng \r\n | \r\n
14. Ghi nhãn,\r\nbao gói và bản đặc tính kỹ thuật
\r\n\r\n14.1. Các thông tin sau phải\r\nđược người cung cấp đưa ra trong bản đặc tính kỹ thuật hoặc được cung cấp cùng\r\nvới contenơ vận chuyển hoặc được ghi nhãn trên contenơ vận chuyển:
\r\n\r\na) ký hiệu (tên nhận biết) của chất\r\ntạo bọt và nếu thích hợp, các chữ “Chất tạo bọt độ nở” “trung bình” (medium)\r\nhoặc “cao” (high) hoặc “trung bình và cao” (medium and high);
\r\n\r\nb) chữ “tạo màng” (film-forming),\r\nnếu chất tạo bọt tuân theo điều 11;
\r\n\r\nc) nồng độ sử dụng khuyến nghị\r\n(thường là 1%, 3% hoặc 6%);
\r\n\r\nd) bất kỳ xu hướng nào của chất tạo\r\nbọt gây ra các ảnh hưởng có hại cho sinh ký, các phương pháp quy định để tránh\r\ncác ảnh hưởng đó và các biện pháp cấp cứu nếu chúng xảy ra;
\r\n\r\ne) nhiệt độ bảo quản và nhiệt độ sử\r\ndụng khuyến nghị;
\r\n\r\nf) nếu chất tạo bọt phù hợp với\r\nđiều 5, dòng chữ “không bị tác động bởi đông đặc và hóa lỏng” hoặc, nếu chất\r\ntạo bọt không phù hợp với điều 5, dòng chữ “không được làm đông đặc”;
\r\n\r\ng) khối lượng danh nghĩa trong\r\nthùng chứa;
\r\n\r\nh) tên và địa chỉ của người cung\r\ncấp;
\r\n\r\ni) số lô;
\r\n\r\nj) dòng chữ “không thích hợp sử\r\ndụng với nước biển” hoặc “thích hợp sử dụng với nước biển”;
\r\n\r\nk) bất kỳ sự ăn mòn nào của chất\r\ntạo bọt cả trong bồn chứa và trong sử dụng, mà vượt quá đáng kể so với nước\r\nngọt;
\r\n\r\nl) vật liệu thích hợp làm thùng\r\nchứa và thiết bị, dùng cho chất tạo bọt và dung dịch tạo bọt.
\r\n\r\nCảnh báo – Điều đặc biệt quan\r\ntrọng là chất tạo bọt, sau khi pha loãng với nước tới nồng độ khuyến nghị, khi\r\nsử dụng bình thường, không được có sự nguy hiểm độc hại tới cuộc sống liên quan\r\nđến môi trường.
\r\n\r\nViệc bao gói chất tạo bọt phải bảo\r\nđảm rằng các đặc tính cần thiết của chất tạo bọt phải được duy trì khi được tồn\r\nchứa và lưu giữ phù hợp với các hướng dẫn của người cung cấp.
\r\n\r\nGhi nhãn trên thùng chứa phải bền\r\nvững và dễ nhận biết.
\r\n\r\nChất tạo bọt non - Newton phải được\r\nnhận biết.
\r\n\r\nChất tạo bọt phù hợp với TCVN\r\n7278-1: 2003 (ISO 7203-1) phải ghi nhãn “độ nở thấp”.
\r\n\r\n14.2. Nếu người sử dụng yêu\r\ncầu, người cung cấp phải đưa ra danh mục các giá trị đặc trưng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nLẤY MẪU SƠ BỘ VÀ ỔN NHIỆT CHẤT TẠO BỌT
\r\n\r\nA.1. Lấy mẫu sơ bộ
\r\n\r\nPhương pháp lấy mẫu phải đảm bảo\r\nlấy được các mẫu đại diện dù lấy từ thùng chứa lớn hoặc từ các bao gói đơn.
\r\n\r\nBảo quản mẫu trong thùng chứa hoàn\r\ntoàn kín.
\r\n\r\nChú thích 3 – Thùng chứa dung tích\r\n20 lít là thích hợp.
\r\n\r\nA.2. Ổn nhiệt chất tạo bọt
\r\n\r\nA.2.1. Nếu người cung cấp xác nhận\r\nrằng việc đông đặc và hóa lỏng ảnh hưởng xấu đến chất tạo bọt thì ổn nhiệt mẫu\r\nchất tạo bọt qua bốn chu kỳ đông đặc và hóa lỏng, như mô tả trong B.2, trước\r\nkhi ổn nhiệt theo A.2.2.
\r\n\r\nA.2.2. Ổn nhiệt chất tạo bọt trong\r\nthùng chứa bịt kín trong 7 ngày ở (60 ± 2)0C, tiếp theo trong 1 ngày\r\nở (20 ± 5)0C.
\r\n\r\nA.3. Thử tiếp theo
\r\n\r\nCác mẫu thử được chuẩn bị phù hợp\r\nvới A.1, hoặc A.1 và A.2 nếu thích hợp. Lắc thùng chứa mẫu trước khi lấy mẫu\r\ncho các phép thử tiếp theo.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH KHI ĐÔNG ĐẶC VÀ HÓA LỎNG (XEM\r\nĐIỀU 5)
\r\n\r\nB.1. Thiết bị thử
\r\n\r\nB.1.1. Buồng làm đông lạnh; có khả\r\nnăng đạt đến nhiệt độ quy định trong B.2.
\r\n\r\nB.1.2. Ống polyetylen, đường kính\r\nkhoảng 10 mm, dài khoảng 400 mm, được làm nặng và bịt kín một đầu, có gắn các\r\nmiếng đệm thích hợp. Hình B.1 là một dạng điển hình.
\r\n\r\nB.1.3. Bình đo bằng thủy tinh dung\r\ntích 500 ml, cao khoảng 400 mm, đường kính 65 mm và có nút.
\r\n\r\nB.2. Tiến hành thử
\r\n\r\nĐặt nhiệt độ trong buồng làm đông\r\nlạnh thấp hơn điểm đông đặc của mẫu được đo phù hợp với BS 5117, mục 1.3 (trừ\r\n5.2) là (10 ± 1)0C.
\r\n\r\nĐể ngăn ngừa bình đo bằng thủy tinh\r\nbị vỡ do sự giãn nở của chất tạo bọt khi đông đặc, lồng một ống (B.1.2) vào\r\nbình đo với một đầu bịt kín ở phía dưới, được làm nặng nếu cần thiết để chống\r\nnổi, các miếng đệm đảm bảo giữ chúng hầu như ở trên đường tâm của bình đo. Đổ\r\nđầy bình và đậy nút.
\r\n\r\nĐặt bình đo vào buồng, làm lạnh và\r\ngiữ ở nhiệt độ quy định trong 24 giờ. Khi kết thúc chu kỳ này, để tan mẫu ở\r\nnhiệt độ phòng (20 ± 5)0C trong thời gian không ít hơn 24 giờ và\r\nkhông nhiều hơn 96 giờ.
\r\n\r\nLặp lại ba lần để đạt được bốn chu\r\nkỳ đông đặc và hóa lỏng trước khi thử.
\r\n\r\nKiểm tra mẫu về việc phân tầng và\r\nđộ không đồng nhất.
\r\n\r\nKích thước\r\ndanh nghĩa tính bằng milimét
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\nS Các miếng đệm (ví dụ băng chất\r\ndẻo)
\r\n\r\nW Vật nặng ở đầu bịt kín
\r\n\r\nHình\r\nB.1- Kiểu điển hình của ống polyetylen
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXÁC ĐỊNH PHẦN TRĂM CẶN (XEM ĐIỀU 6)
\r\n\r\nC.1. Lấy mẫu
\r\n\r\nSử dụng mẫu được chuẩn bị theo A.1.\r\nPhải đảm bảo rằng cặn bất kỳ được phân tán do khuấy trộn bình chứa mẫu. Lấy hai\r\nmẫu, một mẫu thử ngay và một mẫu thử sau khi hóa già trong (24 ± 2) h ở (60 ±\r\n20)0C trong bình chứa được nạp đầy và không có đường không khí vào.
\r\n\r\nC.2. Thiết bị thử
\r\n\r\nC.2.1. Ống máy ly tâm chia độ.
\r\n\r\nC.2.2. Máy ly tâm, hoạt động ở\r\n(6000 ± 600) m/s2.
\r\n\r\nC.2.3. Rây, kích thước lỗ danh\r\nnghĩa 180 μm, phù\r\nhợp với ISO 3310-1.
\r\n\r\nC.2.4. Chai rửa bằng chất dẻo.
\r\n\r\nMáy ly tâm và ống phù hợp với ISO\r\n3734 là thích hợp.
\r\n\r\nC.3. Tiến hành thử
\r\n\r\nLy tâm từng mẫu của dung dịch trong\r\n(10 ± 1) min. Xác định thể tích của cặn và ghi lại như là phần trăm thể tích\r\ncủa mẫu được ly tâm.
\r\n\r\nRửa các chất chứa trong ống ly tâm\r\n(C.2.1) phía trên rây (C.2.3) và kiểm tra xem cặn có thể hoặc không thể phân\r\ntán qua rây bởi tia nước từ chai rửa bằng chất dẻo (C.2.4).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXÁC ĐỊNH ĐỘ LỎNG TƯƠNG ĐỐI (XEM ĐIỀU 7)
\r\n\r\nChú thích 4 – Độ nhớt động học của\r\ncác chất tạo bọt Newton có thể được đo theo ISO 3104 : 1994 Sản phẩm dầu mỏ\r\n- Chất lỏng đục và trong suốt – Xác định độ nhớt động học và tính độ nhớt động\r\nlực học. Độ nhớt động lực học của các chất tạo bọt non – Newton có thể được\r\nđo bằng nhớt kế Brookfiled LVT[2])\r\nbằng trục số 4 ở vận tốc quay 60 v/min, đọc số đo ở (60±5)s sau khi trục bắt\r\nđầu quay. Trong cả hai trường hợp có thể sử dụng dung sai nhiệt độ ± 010C.
\r\n\r\nD.1. Thiết bị thử và vật liệu (xem\r\nhình D.1)
\r\n\r\nD.1.1. Ống thép không gỉ, dài\r\n1m, có đường kính trong từ 8,5 mm đến 8,8 mm, cắt vát hai đầu, tại đó hai khớp\r\nnối ngoài được hàn hoặc tạo ren.
\r\n\r\nD.1.2. Thùng chứa, dung tích\r\nnhỏ nhất 10 l, có thể giữ lạnh mẫu ở nhiệt độ sử dụng thấp nhất, được tạo áp bằng\r\nviệc cấp khí điều chỉnh.
\r\n\r\nD.1.3. Ống, đường kính trong\r\n20 mm ± 2 mm, được lắp với van nối ống và thùng chứa có áp kế thang đo 1,5 bar\r\nhoặc 2,0 bar ở đầu cấp của ống và khuỷu ống ở đầu ra của ống.
\r\n\r\nD.1.4. Thùng chứa, để thu\r\nchất lỏng thải ra.
\r\n\r\nD.1.5. Vật liệu cách nhiệt, phủ\r\nống sao cho chênh lệch giữa nhiệt độ của chất chứa trong thùng chứa và nhiệt độ\r\ncủa chất lỏng thải ra không vượt quá 10C.
\r\n\r\nChú thích 5 – Chiều dày lớp cách nhiệt\r\n10 mm là thích hợp.
\r\n\r\nD.1.6. Chất lỏng chuẩn, để\r\nhiệu chuẩn thiết bị, có tỷ trọng đã biết và độ nhớt 200 mm2/s tại\r\nnhiệt độ gần sát nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nChú thích 6 – Hỗn hợp nước/glycerin\r\nở 210C với 90% theo khối lượng của glycerin (=\r\n1,2395) là thích hợp.
D.1.7. Nhiệt kế, để đo nhiệt\r\nđộ chất lỏng
\r\n\r\nD.2. Hiệu chuẩn
\r\n\r\nĐổ đầy thùng chứa (D.1.2) bằng chất\r\nlỏng Newtơn chuẩn (D.1.6). Điều chỉnh áp suất trong thùng chứa sao cho áp kế\r\nchỉ áp suất không đổi (0,5 ± 0,02) bar. Thu chất lỏng từ ống (D.1.1) vào thùng\r\nchứa (D.1.4) với kỳ khoảng 60 s và ghi lại nhiệt độ, thời gian thu và khối\r\nlượng. Tính lưu lượng theo l/min.
\r\n\r\nTiến hành thêm hai phép thử và lấy\r\ngiá trị trung bình của ba lần thử làm giá trị tính toán độ nhớt ống.
\r\n\r\nChú thích 7 – Thông thường lưu\r\nlượng xấp xỉ 1,8 l/min (2,25 kg/min) khi đường kính ống gần sát 8,6 mm và khi\r\nsử dụng hỗn hợp glyxerin mô tả ở chú thích 6.
\r\n\r\nD.3. Tiến hành thử
\r\n\r\nNạp đầy thùng chứa (D.1.2) chất tạo\r\nbọt và làm lạnh đến nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sử dụng thấp nhất (L.V.T) từ 10C\r\nđến 30C như quy định của người cung cấp. Kiểm tra nhiệt độ đến ± 0,10C.\r\nTiến hành ít nhất hai phép thử, như mô tả ở D.2.
\r\n\r\nVẽ đồ thị của số đo ở nhiệt độ cao\r\nhơn L.V.T từ 10C đến 30C và chiếu đồ thị đến L.V.T nhận\r\nđược các số đo.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nF\r\n(1:1)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Chú thích
\r\n\r\n\r\n A Nối với nguồn cung cấp khí \r\nR Bộ phận điều chỉnh áp suất \r\nP1 Áp kế \r\nP2 Áp kế, 1,5 bar hoặc\r\n 2,0 bar \r\n | \r\n \r\n S Van ngắt \r\nF Ống thép không gỉ \r\nT1 Nhiệt kế \r\nT2 Nhiệt kế \r\n | \r\n
Hình\r\nD.1 – Thiết bị thử độ lỏng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXÁC ĐỊNH SỨC CĂNG BỀ MẶT, SỨC CĂNG BỀ MẶT PHÂN GIỚI\r\nVÀ HỆ SỐ LAN TRUYỀN (XEM ĐIỀU 9, 10 VÀ 11)
\r\n\r\nE.1. Vật liệu
\r\n\r\nE.1.1 Dung dịch chất tạo bọt, ở\r\nnồng độ khuyến nghị sử dụng ngay được tạo thành bằng nước phân tích phù hợp với\r\nloại 3 của TCVN 4851 – 89 (ISO 3696) và sức căng bề mặt không nhỏ hơn 70mN/m.
\r\n\r\nChú thích 8 – Dung dịch này được\r\ntạo thành trong bình thót cổ dung tích 100 ml sử dụng ống pipét để đo chất tạo\r\nbọt.
\r\n\r\nE.1.2. Xyclohexan, độ tinh\r\nkhiết không nhỏ hơn 99%, chỉ dùng cho sức căng bề mặt phân giới và hệ số lan\r\ntruyền.
\r\n\r\nE.2. Cách tiến hành xác định sức\r\ncăng bề mặt
\r\n\r\nSử dụng phương pháp vòng của ISO\r\n304 để xác định sức căng bề mặt của dung dịch (E.1.1) ở nhiệt độ (20 ± 1)0C.
\r\n\r\nE.3. Cách tiến hành xác định sức\r\ncăng bề mặt phân giới
\r\n\r\nSau khi đo sức căng bề mặt theo\r\nE.2, đưa một lớp xyclohexan (E.1.2) ở nhiệt độ (20 ± 1)0C lên trên\r\ndung dịch chất tạo bọt (E.1.1) một cách thận trọng để tránh sự tiếp xúc giữa\r\nvòng và xyclohexan. Chờ (6±1) min sau đó đo sức căng bề mặt phân giới.
\r\n\r\nE.4. Hệ số lan truyền
\r\n\r\nTính hệ số lan truyền giữa dung\r\ndịch (E.1.1) và xyclohexan (E.1.2) bằng phương trình
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nS là hệ số truyền, tính bằng\r\nmilinewtơn trên mét;
\r\n\r\nlà\r\nsức căng bề mặt của xyclohexan, tính bằng milinewtơn trên mét;
là\r\nsức căng bề mặt của dung dịch chất tạo bọt, tính bằng milinewtơn trên mét;
là\r\nsức căng bề mặt phân giới giữa dung dịch chất tạo bọt và xyclohexan, tính bằng\r\nmilinewtơn trên mét;
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXÁC ĐỊNH ĐỘ NỞ VÀ THỜI GIAN TIẾT NƯỚC (XEM ĐIỀU 12)
\r\n\r\nF.1. Bọt độ nở trung bình
\r\n\r\nXem 12.1.
\r\n\r\nF.1.1. Thiết bị thử
\r\n\r\nF.1.1.1. Bình thu bằng chất dẻo,\r\ndung tích khoảng 200 lít với độ chính xác ± 2 lít, được lắp với bộ phận xả đáy,\r\nnhư chỉ ra trên hình F.1.a).
\r\n\r\nF.1.1.2. Lăng tạo bọt, như trên\r\nhình F.2, mà khi thử với nước có lưu lượng (3,25 ± 0,15) l/min ở áp suất tăng\r\n(5,0 ± 0,1) bar.
\r\n\r\nF.1.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\nTiến hành thử ở điều kiện nhiệt độ\r\nsau:
\r\n\r\nNhiệt độ không khí (15±5)0C
\r\n\r\nNhiệt độ dung dịch bọt (17,5 ±\r\n2,5)0C
\r\n\r\nF.1.3. Cách tiến hành
\r\n\r\nLàm ướt bên trong bình thu\r\n(F.1.1.1) và cân bình (m1). Bật lăng tạo bọt (F.1.1.2) và điều chỉnh\r\náp suất ống để có lưu lượng 3,25 l/min. Đóng bộ phận xả, thu bọt vào bình, khi\r\nđầy nửa bình, bắt đầu bấm giờ. Ngay sau khi đầy bình, ngừng thu bọt và gạt bề\r\nmặt bọt ngang bằng miệng ống. Cân bình (m2).
\r\n\r\nTính độ nở E theo phương trình:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nV là thể tích của bình thu\r\n(F.1.1.1), tính bằng lít;
\r\n\r\nm1 là khối lượng của\r\nbình thu rỗng, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nm2 là khối lượng của\r\nbình thu chứa đầy bọt, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nThừa nhận tỷ trọng của dung dịch\r\nbọt là 1,0 kg/l.
\r\n\r\nMở cơ cấu tiết nước (xem F.1.1.1)\r\nvà đo thời gian tiết nước 25% và 50%.
\r\n\r\nXác định độ tiết nước bằng cách để\r\nbình lên bàn cân và ghi lại độ giảm khối lượng, hoặc bằng cách thu dung dịch\r\ntạo bọt đã được làm khô trong bình đo.
\r\n\r\nPhải đảm bảo rằng không có khoảng\r\ntrống trong bọt được thu vào bình.
\r\n\r\nTrong khi tiến hành nạp, khóa thiết\r\nbị phun ở đáy bình cho tới khi xác định được khối lượng bọt tổng.
\r\n\r\nTrên bình ở hình F.1, có thể bịt các\r\nlỗ, ví dụ bằng băng dính.
\r\n\r\nF.2. Bọt độ nở cao
\r\n\r\nXem 12.2
\r\n\r\nF.2.1. Thiết bị
\r\n\r\nF.2.1.1. Bình thu bằng chất dẻo, có\r\nthể tích khoảng 500 lít và độ chính xác ± 5 lít, theo hình F.1.b).
\r\n\r\nF.2.1.2. Máy tạo bọt độ nở cao,\r\ntheo hình F.3, với lưu lượng (6,1 ± 0,1) l/min ở áp suất ống (5,0 ± 0,1) bar.
\r\n\r\nF.2.2. Điều kiện nhiệt độ
\r\n\r\nTiến hành thử ở điều kiện nhiệt độ sau:
\r\n\r\nNhiệt độ không khí (15±5)0C
\r\n\r\nNhiệt độ dung dịch bọt (17,5 ±\r\n2,5)0C
\r\n\r\nF.2.3. Tiến hành thử
\r\n\r\nLàm ướt bên trong bình thu (F.2.1.1)\r\nvà cân bình (m1). Mở máy tạo bọt và điều chỉnh để đạt lưu lượng 6,1 l/min.\r\nĐóng phương tiện xả, thu bọt vào bình, khi đầy nửa bình, khởi động đồng hồ.\r\nNgay sau khi bình đầy, dừng việc thu bọt và gạt bề mặt bọt ngang bằng miệng\r\nống. Cân bình (m2).
\r\n\r\nTính độ nở E theo phương trình:
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\nV là thể tích của bình thu (F.2.1.1),\r\ntính bằng lít;
\r\n\r\nm1 là khối lượng của\r\nbình thu rỗng, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nm2 là khối lượng của\r\nbình thu chứa đầy bọt, tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nThừa nhận tỷ trọng của dung dịch\r\nbọt là 1,0 kg/l.
\r\n\r\nMở thiết bị làm khô và đo thời gian\r\ntiết nước 50%.
\r\n\r\nXác định độ thoát nước bằng cách để\r\nbình lên bàn cân và ghi lại độ giảm khối lượng hoặc bằng cách thu dung dịch bọt\r\nđã được làm khô trong bình đo.
\r\n\r\nPhải đảm bảo rằng không có khoảng\r\ntrống trong bọt được thu vào bình.
\r\n\r\nTrong khi tiến hành nạp, khóa thiết\r\nbị phun ở đáy bình cho tới khi xác định được khối lượng bọt tổng.
\r\n\r\nTrên bình ở hình F.1, có thể bịt\r\ncác lỗ, ví dụ bằng băng dính.
\r\n\r\nKích\r\nthước danh nghĩa tính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Đối với độ nở trung bình, thể tích danh nghĩa 200 lít \r\n | \r\n \r\n b)\r\n Đối với độ nở cao, thể tích danh nghĩa 500 lít \r\n | \r\n
Góc đáy danh nghĩa là 110
\r\n\r\nc) Chi tiết tại A, chỉ ra băng\r\ndính bịt lỗ, như trong khi nạp và cân
\r\n\r\nHình\r\nF.1 – Bình thu điển hình để xác định độ nở và thời gian tiết nước
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n\r\n 1. Vòng \r\n2. Lưới bằng dây thép không gỉ, f 0,4 mm, lỗ 0,658 mm \r\n3. Ống \r\n4. Đai ốc \r\n5. Mũ ốc \r\n6. Bu lông \r\n7. Miếng nối \r\n | \r\n \r\n 8. Cút chữ T \r\n9. Miếng nối \r\n10. Van \r\n11. Miếng nối \r\n12. Vòi phun *) \r\n13. Đai \r\n14. Áp kế \r\n | \r\n
Chú thích – Điều rất quan trọng là\r\nvòi phun phải đặt chính giữa và dọc theo tang ống bọt và áp kế được lắp đặt sao\r\ncho không đối diện với đường không khí vào của ống.
\r\n\r\nHình\r\nF.2 – Thiết bị tạo bọt độ nở trung bình **)
\r\n\r\n*) The Fulljet B1/8\r\nGG3.5, do Spraying Systems Company ở North Avenuc. at Shmale Road, P. O Box\r\n7900, Wheaton, llinois 60198 – 7900, USA cung cấp là ví dụ về thiết bị thích\r\nhợp có khả năng thương mại. Thông tin này tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu\r\nchuẩn này và không tạo thành việc ISO chứng nhận cho thiết bị này.
\r\n\r\n**) Ví dụ của thiết bị\r\nthích hợp, có khả năng thương mại, do Svensha Skumslacknings AB, P.O. Box 32,\r\nS-44221 Kingalv Thụy Điển cung cấp. Thông tin này tạo thuận lợi cho người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này và không tạo thành việc ISO chứng nhận cho thiết bị này.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n\r\n 1. Ống \r\n2. Vòng \r\n3. Tấm được khoan lỗ \r\n4. Động cơ [1400 v/min; 223,7 W\r\n (0,3 mã lực); 50 Hz; ba pha; 30 V.a.c] \r\n5. Quạt (1400 v/min; 7,5 mm nước\r\n ở 2000 m2/h) \r\n6. Vít \r\n7. Đai ốc \r\n8. Vòng đệm \r\n9. Giá đỡ \r\n10. Vít \r\n11. Vòng đệm \r\n12. Đai ốc \r\n | \r\n \r\n 13. Đai ốc \r\n14. Màn chắn \r\n15. Van \r\n16. Áp kế \r\n17. Cút chữ T \r\n18. Miếng nối \r\n19. Ống \r\n20. Khuỷu ống \r\n21. Ống*) \r\n22. Vỏ kiểm tra \r\n23. Vít \r\n24. Vòng đệm \r\n25. Tay quay \r\n | \r\n
a)\r\nBản vẽ lắp ráp
\r\n\r\nHình\r\nF.3 – Máy tạo bọt độ nở cao **)
\r\n\r\n*) The Fulljet B1/8\r\nGG3.5, do Spraying Systems Company ở North Avenuc. at Shmale Road, P. O Box\r\n7900, Wheaton, llinois 60198 – 7900, USA cung cấp là ví dụ về thiết bị thích\r\nhợp có khả năng thương mại. Thông tin này tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu\r\nchuẩn này và không tạo thành việc ISO chứng nhận cho thiết bị này.
\r\n\r\n**) Ví dụ của thiết bị\r\nthích hợp, có khả năng thương mại, do Svensha Skumslacknings AB, P.O. Box 32,\r\nS-44221 Kingalv Thụy Điển cung cấp. Thông tin này tạo thuận lợi cho người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này và không tạo thành việc ISO chứng nhận cho thiết bị này.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n\r\n 1. Ống (tấm dày 2 mm) \r\n2. Vòng \r\n26. Đai \r\n27. Giá đỡ màn (tấm dày 2 mm) \r\n | \r\n \r\n 28. Thanh gia cường \r\n29. Chân đỡ \r\n30. Vít \r\n31. Đai ốc \r\n | \r\n
b)\r\nỐng (1)
\r\n\r\nHình\r\nF.2 – Máy tạo bọt độ nở cao (tiếp theo)
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n32. Vòng đỡ (tấm dày 1,5 mm)
\r\n\r\n33. Màn có lỗ (tấm dày 0,7 mm, các\r\nlỗ 2 mm cách nhau 3 mm)
\r\n\r\nc)\r\nMàn (14)
\r\n\r\nHình\r\nF.3 – Máy tạo bọt độ nở cao (tiếp theo và hết)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXÁC ĐỊNH HIỆU QUẢ DẬP CHÁY THỬ (XEM ĐIỀU 13)
\r\n\r\nPhép thử được mô tả trong phụ lục\r\nnày đắt hơn và cần nhiều thời gian hơn so với các phép thử khác trong các phần\r\ncủa tiêu chuẩn này. Chúng được tiến hành ở cuối chương trình thử để tránh chi\r\nphí không cần thiết trong việc thử nghiệm chất tạo bọt mà không đáp ứng các yêu\r\ncầu khác.
\r\n\r\nG.1. Điều kiện chung
\r\n\r\nG.1.1. Loạt thử
\r\n\r\nG.1.1.1. Phép thử chỉ đạt yêu cầu\r\nkhi đạt tất cả các yêu cầu của điều 13.
\r\n\r\nG.1.1.2. Đối với chất tạo bọt không\r\nthích hợp với nước biển, thực hiện hai hoặc ba phép thử (phép thử thứ ba là\r\nkhông cần thiết nếu hai phép thử đầu đều đạt hoặc đều không đạt). Chất tạo bọt\r\nđáp ứng điều 13 nếu cả hai phép thử đều đạt.
\r\n\r\nG.1.1.3. Đối với chất tạo bọt thích\r\nhợp với nước biển, tiến hành một lần thử đầu với nước ngọt và lần thử thứ hai\r\nvới nước biển tổng hợp ở G.1.4. Nếu cả hai lần thử đạt hoặc không đạt, kết thúc\r\nloạt thử. Nếu chỉ một lần thử không đạt, lặp lại phép thử đó. Nếu phép thử lại\r\nđạt, tiến hành phép thử lại thứ hai, mặt khác kết thúc loạt thử. Chất tạo bọt\r\ntuân thủ điều 13 khi:
\r\n\r\na) Nếu cả hai lần thử đầu đều đạt;\r\nhoặc
\r\n\r\nb) Nếu một trong hai phép thử đầu và\r\ncả hai phép thử lại đều đạt.
\r\n\r\nG.1.2. Nhiệt độ và vận tốc gió
\r\n\r\nTiến hành các phép thử trong điều\r\nkiện sau:
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ không khí: \r\n | \r\n \r\n (15± 5)0C \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ nhiên liệu: \r\n | \r\n \r\n (17,5± 2,5)0C \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ nước: \r\n | \r\n \r\n (17,5± 2,5)0C \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt độ dung dịch tạo bọt: \r\n | \r\n \r\n (17,5± 2,5)0C \r\n | \r\n
\r\n Vận tốc gió lớn nhất: \r\n | \r\n \r\n 3 m/s ở gần quạt thử \r\n | \r\n
Chú thích 9 – Nếu cần, có thể sử\r\ndụng một số dạng màn chắn gió.
\r\n\r\nG.1.3. Biên bản
\r\n\r\nTrong khi thử dập cháy, ghi biên\r\nbản các điều sau:
\r\n\r\n- thử trong nhà hoặc ngoài trời;
\r\n\r\n- nhiệt độ không khí;
\r\n\r\n- nhiệt độ nhiên liệu;
\r\n\r\n- nhiệt độ nước;
\r\n\r\n- nhiệt độ dung dịch tạo bọt;
\r\n\r\n- vận tốc gió;
\r\n\r\n- thời gian tắt;
\r\n\r\n- thời gian cháy lại 1% (chỉ đối\r\nvới bọt độ nở trung bình).
\r\n\r\nVới mục đích kiểm tra chất lượng\r\nghi lại thời gian kiểm tra 90% và 99% và thời gian cháy lại 25%. Thời gian kiểm\r\ntra do người có kinh nghiệm xác định bằng mắt hoặc bằng cách đo bức xạ nhiệt.\r\nPhụ lục H đưa ra chi tiết một phương pháp thích hợp đối với chất tạo bọt độ nở\r\nthấp và trung bình.
\r\n\r\nG.1.4. Dung dịch chất tạo bọt
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch chất tạo bọt\r\ntheo hướng dẫn của người cung cấp về nồng độ, thời gian trộn lớn nhất, tính\r\ntương thích với thiết bị thử, việc tránh khỏi tạp chất do các loại chất tạo bọt\r\nkhác v.v…
\r\n\r\nSử dụng nước ngọt để tạo dung dịch\r\nchất tạo bọt và nếu người sản xuất khẳng định chất tạo bọt thích hợp với nước\r\nbiển, thì cũng tạo dung dịch chất tạo bọt bằng cách sử dụng nước biển mô phỏng\r\nđược tạo ra do hòa tan các thành phần sau:
\r\n\r\n\r\n Thành phần \r\n | \r\n \r\n Hàm lượng % (theo khối\r\n lượng) \r\n | \r\n
\r\n Natri clorua (NaCl) \r\n | \r\n \r\n 2,50 \r\n | \r\n
\r\n Magie clorua (MgCl2.\r\n 6H2O): \r\n | \r\n \r\n 1,10 \r\n | \r\n
\r\n Canxi clorua dihydrat (CaCl2.\r\n 2H2O): \r\n | \r\n \r\n 0,16 \r\n | \r\n
\r\n Natri sunphat (Na2SO4): \r\n | \r\n \r\n 0,40 \r\n | \r\n
\r\n Nước ngọt \r\n | \r\n \r\n 95,84 \r\n | \r\n
G.1.5. Nhiên liệu
\r\n\r\nSử dụng hỗn hợp hydrocacbon béo có\r\ntính chất cơ học theo các yêu cầu sau:
\r\n\r\n\r\n Phạm vi chưng cất: \r\n | \r\n \r\n 840C\r\n đến 1050C \r\n | \r\n
\r\n Chênh lệch lớn nhất giữa điểm bắt\r\n đầu và điểm kết thúc sôi: \r\n | \r\n \r\n 100C \r\n | \r\n
\r\n Thành phần chất thơm lớn nhất: \r\n | \r\n \r\n 1% \r\n | \r\n
\r\n Tỷ trọng ở 150C: \r\n | \r\n \r\n (700\r\n ± 20) kg/m3 \r\n | \r\n
Chú thích 11 – Nhiên liệu điển hình\r\nđáp ứng yêu cầu trên là n-heptan và các phân đoạn dung môi nào đó đôi khi được\r\ncoi như heptan thương mại.
\r\n\r\nSức căng bề mặt của n-heptan được\r\nđo phù hợp với E.2 xấp xỉ 20 mN/m.
\r\n\r\nG.2. Chất tạo bọt độ nở trung\r\nbình
\r\n\r\nXem 13.1
\r\n\r\nG.2.1. Thiết bị
\r\n\r\nG.2.1.1. Khay cháy tròn, bằng thép\r\ncó kích thước sau:
\r\n\r\n\r\n - đường kính trong ở miệng khay: \r\n | \r\n \r\n (1480 ± 15) mm \r\n | \r\n
\r\n - chiều sâu: \r\n | \r\n \r\n (150 ± 10) mm \r\n | \r\n
\r\n - chiều dày thành danh nghĩa: \r\n | \r\n \r\n 2,5 mm \r\n | \r\n
\r\n - diện tích \r\n | \r\n \r\n xấp xỉ 1,73 m2 \r\n | \r\n
G.2.1.2. Lăng tạo bọt, phù hợp với\r\nF.1.1.2.
\r\n\r\nG.2.1.3. Nồi cháy lại, làm bằng\r\nthép có chiều dày danh nghĩa 2,5 mm, đường kính (150 ± 5) mm và chiều cao (150 ±\r\n5) mm có ngoàm để có thể treo trực tiếp vào miệng khay cháy.
\r\n\r\nG.2.2. Cách tiến hành
\r\n\r\nĐặt khay (G.2.1.1) trực tiếp trên\r\nmặt đất và đảm bảo khay ở trạng thái bằng phẳng. Đổ vào khoảng 30 lít nước ngọt\r\nvà (55±2) lít nhiên liệu để đạt được phần nổi danh nghĩa 100 mm.
\r\n\r\nTreo nổi cháy lại (G.2.1.3) chứa\r\n(0,9 ± 0,1) lít nhiên liệu trên phía khuất gió của khay cháy.
\r\n\r\nĐốt khay không muộn hơn 5 min sau\r\nkhi đổ nhiên liệu và để cháy không ít hơn 45 s sau khi toàn bộ bề mặt nhiên\r\nliệu cháy. Khi đó miệng lăng tạo bọt (G.2.1.2) nằm ngang miệng khay như trên\r\nhình G.1. Sau khi toàn bộ bề mặt cháy (60±5) s bắt đầu phun bọt. Ghi lại thời\r\ngian dập tắt, đó là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu phun bọt đến lúc dập tắt.\r\nPhun bọt trong (120 ± 2) s. Sau khi sử dụng bọt, cho phép lửa trong nồi cháy\r\nlại cháy cho tới khi xuất hiện các ngọn lửa yếu trong khay cháy ở phía trên lớp\r\nbọt phủ. Ghi lại thời gian này làm thời gian cháy lại 1%.
\r\n\r\nNếu nồi cháy lại bị dập tắt do phun\r\nbọt quá nhiều trong khi sử dụng bọt, phải châm lửa lại ngay lập tức.
\r\n\r\nG.3. Bọt độ nở cao
\r\n\r\nXem 13.2.
\r\n\r\nG.3.1. Thiết bị
\r\n\r\nG.3.1.1 Khay cháy, phù hợp với\r\nG.2.1.1.
\r\n\r\nG.3.1.2. Máy tạo bọt độ nở cao, phù\r\nhợp với F.2.1.2.
\r\n\r\nG.3.1.3. Lưới chắn lửa, mắt lưới\r\nkim loại cạnh vuông 5 mm danh nghĩa, tạo dạng thiết bị như trên hình G.2.
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\nA Lăng tạo bọt
\r\n\r\nB Khay.
\r\n\r\nC Nồi cháy lại, được treo bên ngoài\r\nmiệng khay.
\r\n\r\nF Nhiên liệu
\r\n\r\nW Nước.
\r\n\r\nHình\r\nG.1. Thiết bị thử cháy đối với bọt độ nở trung bình
\r\n\r\nG.3.2. Cách tiến hành
\r\n\r\nĐặt khay (G.2.1.1) trực tiếp lên\r\nmặt đất và đảm bảo khay ở trạng thái bằng phẳng. Cho khoảng 30 lít nước ngọt và\r\n(55±5) lít nhiên liệu để đạt được phần nổi là 100 mm.
\r\n\r\nĐể màn chắn lửa (G.3.1.3) xung\r\nquanh khay cháy như trên hình G.2. Trong thời gian 5 min, đốt nhiên liệu và để\r\nchúng cháy trong khoảng thời gian ít hơn 45s. Bắt đầu tạo bọt bằng máy tạo bọt\r\n(F.2.1.2) ở khoảng cách nào đó từ ngọn lửa.
\r\n\r\nSau khi toàn bộ bề mặt cháy (60±5)s,\r\nchuyển máy tạo bọt sang trạng thái mở trong màn lưới và phun bọt vào đám cháy\r\ntrong (120 ± 2)s. Ghi lại thời gian dập tắt là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu\r\nphun bọt đến lúc dập tắt.
\r\n\r\nKích\r\nthước danh nghĩa tính bằng mét
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n\r\n A Máy tạo bọt độ nở cao trên xe\r\n lăn có bánh xe \r\nB Khay \r\n | \r\n \r\n C Màn chắn lửa bằng kim loại \r\nF Nhiên liệu \r\nW Nước \r\n | \r\n
Hình\r\nG.2 – Thiết bị thử dập cháy đối với bọt độ nở cao
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nH.1. Đánh giá
\r\n\r\nĐo bức xạ là biện pháp thuận tiện\r\nvà khách quan để kiểm soát hiệu quả của bọt trong khi thử hiệu quả dập cháy.\r\nĐiều này làm giảm sự cần thiết của việc quan sát bằng mắt (trừ đối với ngọn lửa\r\nnhỏ và thời gian cần thiết để dập tắt hoàn toàn).
\r\n\r\nPhụ lục này mô tả các thiết bị và\r\ncách tiến hành3) được sử dụng trong các loạt thử trong\r\nmột phòng thí nghiệm, và các phương pháp được sử dụng để giải thích và thể hiện\r\nkết quả. Phương pháp này thích hợp đối với bọt độ nở thấp và trung bình nhưng\r\nkhông thích hợp với bọt độ nở cao.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng mét
\r\n\r\nHình\r\nH.1 – Vị trí của các bức xạ kể để ghi lại bức xạ nhiệt trong khi thử hiệu quả\r\ndập cháy
\r\n\r\nH.2. Sơ đồ bố trí thử chung
\r\n\r\nCác bức xạ kế được đặt hướng kính\r\nso với khay như trên hình H.1. Khoảng cách giữa các bức xạ kế và miệng khay phải\r\nkhông nhỏ hơn hai lần đường kính (D) của khay và cao hơn miệng khau ít nhất\r\n1,5m.
\r\n\r\nChú thích 11 – Khoảng cách lớn nhất\r\nđược giới hạn bởi độ nhạy của bức xạ kế.
\r\n\r\nMức độ bức xạ phải được ghi liên\r\ntục hoặc với các khoảng không quá 1s.
\r\n\r\nH.3. Số liệu kỹ thuật đối với\r\nbức xạ kế4)
\r\n\r\nSử dụng hai bức xạ kế kiểu Gordon\r\nhoặc Schmidt-Boelter các bức xạ kế phải được làm mát bằng nước. Nhiệt độ nước\r\nlàm mát là (30 ± 10)0C, được giữ không đổi trong khi đo.
\r\n\r\nCác bức xạ kế hấp thụ ít nhất 90%\r\nbức xạ sinh ra trong phạm vi bước sóng 0,6μm\r\nđến 15,0 μm.
\r\n\r\nĐối với ngọn lửa đã phát triển hết,\r\ncác số đo của bức xạ kế không được nhỏ hơn 0,6 lần thang đo.
\r\n\r\nCác bức xạ kế phải có độ không\r\ntuyến tính ± 3% của phạm vi đo danh nghĩa, và thời gian đáp ứng lớn nhất là 2 s\r\n(tới 63% độ đáp ứng toàn bộ).
\r\n\r\nChú thích 12 – Có thể sử dụng bức\r\nxạ kế có lớp thủy tinh bảo vệ, miễn là thỏa mãn các yêu cầu về độ nhạy quang\r\nphổ. Nếu điều đó được thừa nhận, cần phải thay đổi việc sử dụng phạm vi đo được\r\nquy định ở trên, nếu bức xạ kế có độ tuyến tính tốt hơn. Việc sử dụng ít hơn\r\n40% là không thích hợp, như là ảnh hưởng của bức xạ nền có thể gây ra hiệu quả\r\ncao hơn nhiều.
\r\n\r\nH.4. Cách tiến hành
\r\n\r\nHiệu chính công suất của hai bức xạ\r\nkế bằng cách trừ đi bức xạ nền được ghi lại từ 5s đến 10s sau khi dập tắt hoàn\r\ntoàn.
\r\n\r\nXác định giá trị trung bình của hai\r\nbức xạ kế.
\r\n\r\nXác định giá trị trung bình của\r\nthời gian bức xạ được ghi lại trong khoảng thời gian 25s từ 30s đến 5s trước\r\nkhi bắt đầu phun bọt (xem hình H.2).
\r\n\r\nXác định bức xạ tương đối bằng cách\r\nchia công suất cho giá trị trung bình nhận được phù hợp với phần trên.
\r\n\r\nGiá trị bức xạ tức thời phụ thuộc\r\ndao động ngẫu nhiên. Đường cong trơn hơn thuận tiện cho việc giải thích có thể\r\nnhận được bằng việc lập đồ thị giá trị bức xạ trung bình trên chu kỳ ± 5s đối\r\nvới từng giá trị thời gian.
\r\n\r\nBức xạ tương đối được hiệu chỉnh\r\nđối với thử dập tắt được chỉ ra trên hình H.3 và đối với thử cháy lại trên hình\r\nH.4. Việc kiểm tra 90% tương đương với bức xạ tương đối 0,1.
\r\n\r\nViệc mô tả trên ý nói có thể sử\r\ndụng việc đo được điều khiển bằng máy tính.
\r\n\r\nChú thích – Bắt đầu phun bọt ở 1\r\nmin và dừng ở 5 min. Thử cháy lại bắt đầu ở 15 min.
\r\n\r\nHình\r\nH.2 – Mức bức xạ tuyệt đối tiêu biểu từ đầu đến mỗi phép thử
\r\n\r\nChú thích – Bắt đầu sử dụng bọt ở 0\r\nmin và dừng ở 4 min. Việc kiểm tra 90% đạt được ở khoảng 1 min 8s.
\r\n\r\nHình\r\nH.3 – Mức bức xạ tương đối tiêu biểu trong khi dập tắt
\r\n\r\nChú thích – Bắt đầu cháy lại ở 0\r\nmin. Sự cháy lại 25% ở khoảng 8 min 30s.
\r\n\r\nHình\r\nH.4 – Mức bức xạ tương đối điển hình trong khi cháy lại
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nJ.1. Tính tương thích giữa chất\r\ntạo bọt và bột chữa cháy
\r\n\r\nKhi bọt và bột chữa cháy có thể\r\nđược sử dụng đồng thời hoặc lần lượt, người sử dụng phải đảm bảo rằng sự tác\r\nđộng không có lợi không làm giảm hiệu quả không được chấp nhận.
\r\n\r\nJ.2. Tính tương thích giữa các\r\nchất tạo bọt
\r\n\r\nCác chất tạo bọt của các nhà chế\r\ntạo, cấp hoặc mức khác nhau thường không tương thích và không được trộn lẫn,\r\ntrừ đi chúng được xác định rằng không gây ra việc giảm hiệu quả không được chấp\r\nnhận.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[2])\r\nNhớt kế Brookfield LVT là ví dụ về thiết bị thích hợp có khả năng thương mại.\r\nThông tin này tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này, nhưng không có\r\nnghĩa là ISO chỉ quy định phải sử dụng thiết bị này.
\r\n\r\n3) Các chi tiết khác cho trong phương\r\npháp Nordtest NT Fire 023 có thể nhận được từ Nordtest, Postbox 22, NIN-00341,\r\nHelsinki Phần lan.
\r\n\r\n4) The Medtherm Series 64 do Medtherm\r\nCorp P.O Box 412 Huntsviele AL, VSA cung cấp là ví dụ về thiết bị thích hợp có\r\nkhả năng thương mại thông tin này tạo thuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn\r\nnày và không tạo thành việc ISO chứng nhận cho thiết bị này.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7278-2:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7278-2:2003, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7278-2:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7278-2:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7278 2:2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN7278-2:2003
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7278-2:2003 (ISO 7203 – 2 : 1995) về chất chữa cháy – chất tạo bọt chữa cháy – phần 2: yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở trung bình và cao dùng phun lên bề mặt chất lỏng không hòa tan được với nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7278-2:2003 (ISO 7203 – 2 : 1995) về chất chữa cháy – chất tạo bọt chữa cháy – phần 2: yêu cầu kỹ thuật đối với chất tạo bọt chữa cháy độ nở trung bình và cao dùng phun lên bề mặt chất lỏng không hòa tan được với nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7278-2:2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2003-11-11 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |