CHAI CHỨA KHÍ AXETYLEN - YÊU CẦU CƠ BẢN
\r\n\r\n\r\n\r\nCylinders\r\nfor acetylene - Basic requirement
\r\n\r\nPart\r\n2: Cylinders with fusible plugs
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7052-2 : 2002 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 3087-2:2000;
\r\n\r\nTCVN 7052-2 : 2002 do Ban kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn TCVN/TC 58 Bình chứa ga biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHAI\r\nCHỨA KHÍ AXETYLEN - YÊU CẦU CƠ BẢN
\r\n\r\nPHẦN\r\n2: CHAI DÙNG ĐINH CHẢY
\r\n\r\nCylinders\r\nfor acetylene - Basic requirement
\r\n\r\nPart\r\n2: Cylinders with fusible plugs
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định yêu cầu cơ\r\nbản đối với chai chứa khí axetylen vỏ bằng thép có đinh chảy có dung tích chứa\r\nnước danh nghĩa lớn nhất 150l. Tiêu chuẩn này đưa ra cách tiến hành thử kiểu,\r\nthử lô sản xuất và phương pháp xác định áp suất ổn định lớn nhất cho phép trong\r\nchai chứa khí axetylen và độ xốp của chất xốp. Tiêu chuẩn này cũng bao gồm yêu\r\ncầu đối với điều kiện nạp chai và giá chai chứa khí axetylen.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không đề cập đến\r\nchai chứa khí axetylen dùng thiết bị an toàn không phải là đinh chảy.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không bao gồm các\r\nchi tiết của việc thiết kế vỏ chai, các chi tiết này đã được quy định, ví dụ,\r\ntrong ISO 4705, TCVN 6292:97 (ISO 4706), ISO 9809-1 hoặc ISO 9809-3.
\r\n\r\n\r\n\r\nISO 13769 .....[1])\r\nChai chứa khí - Đóng dấu dạng tem.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa sau
\r\n\r\n3.1. Chai chứa khí axetylen\r\n(Acetylene cylinder)
\r\n\r\nBình chịu áp lực đã chế tạo xong và\r\nphù hợp để vận chuyển khí axetylen, bên trong có chứa chất xốp và dung môi để\r\nhòa tan khí axetylen (hoặc không dùng dung môi khi thích hợp), trên bình có lắp\r\nvan và các phụ tùng khác.
\r\n\r\nChú thích 1 - Đối với chai chứa khí\r\naxetylen không có dung môi, xem điều 6.
\r\n\r\nChú thích 2 - Khi không sợ nhầm\r\nlẫn, từ "chai" được dùng.
\r\n\r\n3.2. Vỏ chai (Cylinder shell)
\r\n\r\nBình chịu áp lực đã chế tạo xong và\r\nphù hợp để nhận và chứa chất xốp và phù hợp để lắp ráp thành chai chứa khí axetylen.
\r\n\r\n3.3. Chất xốp (Porous mass)\r\n(porous substance)
\r\n\r\nVật liệu xốp dạng đơn hoặc nhiều\r\nthành phần được đưa vào hoặc tạo ra trong chai chứa để điền đầy không gian\r\ntrong chai, khi độ xốp của chúng cho phép hấp thụ dung môi và khí axetylen.
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n- Chất xốp có thể là nguyên khối\r\nhoặc không nguyên khối.
\r\n\r\n- Chất xốp nguyên khối bao gồm sản\r\nphẩm rắn thu được từ các vật liệu phản ứng với nhau hoặc do liên kết các vật\r\nliệu bằng chất kết dính.
\r\n\r\n- Chất xốp không nguyên khối bao\r\ngồm các chất dạng hạt, dạng sợi hoặc các chất tương tự không có chất kết dính.
\r\n\r\n3.4. Dung môi (Solvent)
\r\n\r\nChất lỏng được chất xốp hấp thụ và\r\ncó khả năng hòa tan và giải phóng axetylen.
\r\n\r\nChú thích - Các chữ viết tắt sau\r\nđược sử dụng:
\r\n\r\n- "A" cho axeton
\r\n\r\n- "DMF" cho\r\ndimethylfocmamit
\r\n\r\n3.5. Đinh chảy (Fusible plug)
\r\n\r\nThiết bị làm giảm áp suất trong\r\nchai không đóng lại được, được thiết kế chế tạo bằng vật liệu có đặc tính chảy\r\nmềm hoặc chảy lỏng ở một nhiệt độ xác định trước.
\r\n\r\n3.6. Giá chai chứa chí axetylen\r\n(Acetylene bundle)
\r\n\r\nĐơn vị vận chuyển gồm hai chai hoặc\r\nnhiều hơn được lắp thành dàn cùng với nhau trong một khung cứng, được trang bị\r\ntất cả các trang thiết bị cần thiết cho việc nạp tháo trong trạng thái đã lắp\r\nđặt.
\r\n\r\n3.7. Khối lượng bì (Tare weight)
\r\n\r\nKhối lượng chuẩn của chai chứa khí axetylen\r\ncùng với lượng dung môi đã quy định, tính bằng kilôgam, được quy định cụ thể\r\nhơn theo 3.6.1, 3.6.2 hoặc 3.6.3.
\r\n\r\nChú thích - Đối với chai dùng dung\r\nmôi, khối lượng bì được thể hiện bằng việc chỉ báo một hoặc cả hai khối lượng\r\ntương ứng với khối lượng bì A và khối lượng bì S. Đối với chai chứa khí axetylen\r\nkhông có dung môi, khối lượng bì được thể hiện bằng khối lượng bì F. Đối với\r\nkhối lượng bì dùng cho các chai trong kiện chai, xem 7.5.3.
\r\n\r\n3.7.1. Khối lượng bì A (TARE A)
\r\n\r\nTổng khối lượng rỗng của vỏ chai,\r\nkhối lượng của chất xốp (xem 3.3), khối lượng dung môi đã quy định; van và khối\r\nlượng của tất cả các bộ phận khác được lắp gắn vĩnh cửu (ví dụ bằng cách kẹp\r\nchặt hoặc xiết chặt bu lông và đai ốc) vào chai, ngay trước khi nạp.
\r\n\r\n3.7.2. Khối lượng bì S (TARE S)
\r\n\r\nKhối lượng bì A cộng với khối lượng\r\nkhí axetylen cần đủ để bão hòa dung môi ở áp suất khí quyển bình thường\r\n(1,013bar) và ở nhiệt độ 15oC (khí bão hòa).
\r\n\r\n3.7.3. Khối lượng bì F (TARE F)
\r\n\r\nKhối lượng bì A trừ đi khối lượng\r\ndung môi đã quy định.
\r\n\r\n3.8. Lượng chứa axetylen lớn\r\nnhất (Maximum acetylene content)
\r\n\r\nKhối lượng axetylen lớn nhất đã quy\r\nđịnh mà chai đã được thiết kế để chứa, tính bằng "kg" (xem 4.6.2 e).
\r\n\r\nChú thích - Khi dung môi nào đó\r\nđược dùng, nó bao gồm cả khí bão hòa.
\r\n\r\n3.9. Khối lượng tổng (Total\r\nweight)
\r\n\r\nTổng khối lượng, tính bằng\r\n"kg" bằng Khối lượng bì A (hoặc khối lượng bì F đối với chai không có\r\ndung môi) cộng với lượng chứa axetylen lớn nhất (xem 4.6.2 e).
\r\n\r\n3.10. Dung tích chứa nước (thể\r\ntích vỏ chai) (Water capacity)(cylinder shell volume)
\r\n\r\nDung tích thực của vỏ chai tính bằng\r\nlít được đo bằng cách nạp nước vào vỏ chai.
\r\n\r\nChú thích - Vỏ chai đã được định\r\nnghĩa là không có bất kỳ một chất xốp nào, xem 3.2.
\r\n\r\n3.11. Độ xốp (Porosity)
\r\n\r\nTỷ số tính bằng phần trăm thể tích\r\ntổng (thể tích chứa nước) của vỏ chai trừ đi thể tích phần vật liệu rắn của\r\nchất xốp chia cho thể tích tổng của vỏ chai và được xác định theo phụ lục A\r\nhoặc phụ lục B.
\r\n\r\n3.12. Tỷ số axetylen/dung môi (Acetylene/solvent\r\nratio)
\r\n\r\nTỷ số giữa lượng chứa axetylen lớn\r\nnhất với lượng dung môi đã quy định.
\r\n\r\n3.13. Áp suất ổn định cho phép\r\nlớn nhất (Maximum permissbile settled pressure)
\r\n\r\nÁp suất cho phép lớn nhất tính bằng\r\nbar trên đồng hồ đo ở nhiệt độ đồng nhất 15oC trong chai đang chứa\r\nlượng axetylen lớn nhất và lượng dung môi đã quy định.
\r\n\r\n3.14. Nhà chế tạo (Manufacturer)
\r\n\r\nCơ sở có trách nhiệm nạp chất xốp\r\nvào chai và nói chung phải chuẩn bị cho lần nạp axetylen đầu tiên.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Vỏ chai
\r\n\r\n4.1.1. Vỏ chai phải phù hợp\r\nvới yêu cầu của tiêu chuẩn tương ứng hoặc yêu cầu quốc gia của nước sử dụng.
\r\n\r\n4.1.2. Áp suất thử lớn nhất\r\nđối với chai chứa khí axetylen lắp đinh chảy phải là 52 bar.
\r\n\r\n4.2. Chất xốp
\r\n\r\n4.2.1. Chất lượng chất xốp\r\nnạp vào chai phải đảm bảo cho chai hoàn chỉnh được chấp nhận qua tất cả các\r\nphép thử nêu trong phụ lục C.
\r\n\r\nVì lý do an toàn, chất xốp phải có\r\nkhả năng ngăn ngừa sự lan truyền phân hủy axetylen.
\r\n\r\n4.2.2. Không được có bất kỳ\r\nphản ứng nguy hại nào giữa chất xốp, vỏ chai, khí axetylen, dung môi và bất kỳ\r\nbộ phận nào tiếp xúc với chúng trong khi chuẩn bị và sử dụng.
\r\n\r\n4.3. Lượng chứa dung môi
\r\n\r\nKhối lượng dung môi nạp vào chai\r\nchứa axetylen phải được quy định sao cho chai đáp ứng được yêu cầu của tất cả\r\ncác phép thử đã quy định trong phụ lục C. Yêu cầu riêng đối với lượng dung môi\r\ntrong chai chứa khí axetylen và giá chai cho trong phụ lục D.
\r\n\r\n4.4. Lượng axetylen nạp lớn nhất
\r\n\r\nKhối lượng tổng của axetylen trong\r\nchai không được vượt quá lượng đã quy định của nhà sản xuất. Đối với yêu cầu\r\nriêng đối với chai và giá chai cá biệt xem phụ lục D.
\r\n\r\n4.5. Áp suất ổn định
\r\n\r\nKhi chai đã được nạp lượng dung môi\r\nquy định và lượng chứa axetylen lớn nhất, và áp suất đã đạt cân bằng ở nhiệt độ\r\nđồng nhất 15oC, áp suất đo trong chai phải không được vượt quá áp\r\nsuất ổn định cho phép lớn nhất đối với kiểu chai được tính theo công thức trong\r\nphụ lục E.
\r\n\r\n4.6. Nhận dạng chai
\r\n\r\n4.6.1. Việc nhận dạng chai\r\nchứa axetylen phải phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn nhận dạng tương ứng (ví\r\ndụ: dán tem, ghi nhãn và lập mã màu) trong các nước sử dụng.
\r\n\r\n4.6.2. Nếu không thỏa mãn\r\ncác yêu cầu của 4.6.1, từng chai phải được dán tem ít nhất với các thông tin\r\ntối thiểu sau:
\r\n\r\na) số ký hiệu của tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) số loạt sản xuất chai;
\r\n\r\nc) nhận dạng khí, trong dạng công\r\nthức hóa học "C2H2";
\r\n\r\nd) nhận dạng chất xốp, đảm bảo nhận\r\ndạng rõ ràng chất xốp, nước và nhà máy xuất xứ;
\r\n\r\ne) khối lượng bì như định nghĩa\r\ntrong 3.7.1 hoặc 3.7.2. Nếu khối lượng bì này bao gồm cả các bộ phận lắp đặt\r\nkhác không phải là van (thông thường là mũ hoặc vòng bảo vệ), khối lượng tổng\r\ncủa các bộ phận đó phải được chỉ báo bằng cách dán tem ở phía trước chữ cái\r\n"BI" (ví dụ 2.3 BI 75,1/75,6 kg, xem ISO 13769). Đối với chai chứa axetylen\r\nkhông sử dụng dung môi, xem 6d;
\r\n\r\nf) khối lượng tổng của chai chứa\r\nnhư định nghĩa trong 3.9;
\r\n\r\ng) nhận dạng dung môi bao gồm cả\r\nkhối lượng chất xốp đã quy định tính bằng kilôgam (ví dụ A12,4 kg hoặc DMF 16,0\r\nkg). Đối với chai chứa không sử dụng dung môi, xem 6.d);
\r\n\r\nh) áp suất thử vỏ chai tính bằng\r\nbar;
\r\n\r\ni) áp suất ổn định cho phép lớn\r\nnhất tính bằng bar như định nghĩa trong 3.13;
\r\n\r\nj) dung tích chứa nước thực của vỏ\r\nchai tính bằng lít "l".
\r\n\r\n4.7. Đinh chảy
\r\n\r\n4.7.1. Mỗi một chai chứa khí\r\naxetylen phải được lắp một hoặc nhiều thiết bị giảm áp suất kiểu đinh chảy được\r\nđịnh cỡ và chọn lựa về vị trí và số lượng để sao cho các thiết bị giảm áp suất\r\ncó khả năng ngăn ngừa nổ vỡ chai đã nạp bình thường khi cho chịu phép thử lửa theo\r\nC.4.
\r\n\r\n4.7.2. Đinh chảy phải sử\r\ndụng hợp kim có nhiệt độ chảy không cao hơn 107 oC và không thấp hơn\r\n98 oC. Nhiệt độ chảy danh nghĩa là 100oC. Nhiệt độ chảy\r\nlà nhiệt độ mà tại đó đinh chảy trở nên đủ mềm để tụt khỏi vật giữ nó và cho\r\nphép xả axetylen ra ngoài.
\r\n\r\n4.7.3. Hợp kim chảy có thể\r\nbố trí trong đinh thép hoặc đồng thau có ren hoặc trong van chai. Đinh có ren\r\nphải được lắp vào đầu nối hình côn hoặc hình trụ trên đầu hoặc đáy chai.
\r\n\r\n4.7.4. Đinh chảy được lấy\r\nmẫu để thử nhiệt độ chảy và đối với khả năng chống lại hiện tượng tụt ra và rò\r\nrỉ như là quy trình kiểm tra chất lượng trong sản xuất trước khi lắp vào chai.\r\nQuy trình thử chi tiết quy định trong phụ lục F.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nChai chứa đại diện đã chọn theo 5.3\r\nbởi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc được ủy quyền phê duyệt phải chịu được\r\ncác phép thử đã yêu cầu trong 5.4 trước khi phê duyệt công nhận kiểu cho nhà\r\nchế tạo chất xốp (xem 5.2).
\r\n\r\nNhà máy sản xuất chất xốp và quá trình\r\nnạp chất xốp vào vỏ chai phải được cơ quan phê duyệt thanh tra.
\r\n\r\n5.2. Yêu cầu phê duyệt
\r\n\r\n5.2.1. Phạm vi phê duyệt đơn\r\nlẻ
\r\n\r\nĐơn đề nghị phê duyệt chai chứa khí\r\naxetylen có thể bao gồm phạm vi các cỡ chai khác nhau chứng tỏ được rằng.
\r\n\r\na) các chai chứa cùng chất xốp của\r\ncùng nhà chế tạo và cùng dung môi;
\r\n\r\nb) lượng chứa axetylen trên dung\r\ntích nước tính bằng lít của vỏ chai là như nhau;
\r\n\r\nc) tỷ lệ axetylen/dung môi là như\r\nnhau;
\r\n\r\nd) đường kính ngoài danh nghĩa của\r\nthành vỏ chai nằm trong các phạm vi sau:
\r\n\r\n1) ≤ 270 mm hoặc
\r\n\r\n2) > 270 mm;
\r\n\r\ne) kết cấu như nhau (hàn hoặc không\r\nhàn);
\r\n\r\nChú thích - Lượng chứa axetylen lớn\r\nnhất trên dung tích chứa nước tính bằng lít (b) và tỷ lệ axetylen/dung môi lớn\r\nnhất (c) có thể thấp hơn các giá trị đã phê duyệt chứng tỏ rằng chúng nằm trong\r\nvùng vận hành an toàn của biểu đồ vận hành an toàn trong hình D.1.
\r\n\r\n5.2.2. Thông tin phải cung cấp
\r\n\r\nMỗi đơn đề nghị phê duyệt phải bao\r\ngồm các thông tin sau:
\r\n\r\na) Sơ đồ các kiểu loại chai chứa axetylen\r\nkhác nhau như đã xác định trong 5.3.2 là đối tượng đề nghị phê duyệt đối với\r\ntừng cỡ chai, bao gồm các thông tin sau:
\r\n\r\n1) dung tích chứa nước danh nghĩa\r\ntính bằng lít;
\r\n\r\n2) dung môi đã dùng;
\r\n\r\n3) lượng chứa dung môi đã quy định\r\ntính bằng kilôgam;
\r\n\r\n4) lượng chứa axetylen lớn nhất,\r\ntính bằng kilôgam;
\r\n\r\n5) áp suất thử vỏ chai tính bằng\r\nbar;
\r\n\r\n6) áp suất ổn định lớn nhất ở 15oC;
\r\n\r\n7) tên nhà chế tạo và nơi sản xuất\r\nchất xốp;
\r\n\r\n8) nhận dạng (tên thương mại) của\r\nchất xốp phải dán tem trên chai chứa;
\r\n\r\n9) chuẩn cứ loại bỏ (khe hở đỉnh\r\nlớn nhất giữa chất xốp và vỏ chai);
\r\n\r\n10) số lượng và vị trí của đinh\r\nchảy.
\r\n\r\nb) Bản mô tả chất xốp khi có trong\r\nchai chứa; phải cho được thông tin đầy đủ liên quan đến quá trình sản xuất và\r\nquy trình kiểm soát chất lượng (xem phụ lục B). Bản mô tả phải bao gồm thông\r\ntin sau:
\r\n\r\n1) khe hở đỉnh đã chế tạo liên quan\r\nmật thiết với chuẩn cứ kiểm tra định kỳ;
\r\n\r\n2) cỡ lỗ lõi và vật liệu bao gói\r\nkhi thích hợp.
\r\n\r\nc) Bản báo cáo cách xác định độ xốp\r\ndo nhà chế tạo tiến hành theo phương pháp đã cho trong phụ lục A và bản công bố\r\ncác giới hạn lớn nhất và nhỏ nhất của độ xốp mà chất xốp được chế tạo trong\r\ngiới hạn đó.
\r\n\r\n5.2.3. Khai báo của nhà chế tạo
\r\n\r\nĐơn đề nghị phê duyệt phải kèm theo\r\nbản khai của nhà chế tạo nêu rõ phê duyệt kiểu đã được công nhận, và việc sản\r\nxuất chất xốp phải tuân theo các thông tin trong đơn đề nghị phê duyệt kiểu\r\ntrong 5.2.2.
\r\n\r\n5.3. Chai thử nghiệm
\r\n\r\n5.3.1. Đệ trình chai thử nghiệm
\r\n\r\nNhà chế tạo phải đệ trình đủ số\r\nlượng chai đại diện cho việc sản xuất kiểu chai đó (ví dụ khe hở đỉnh, vv) kể\r\ncả các chai để dư ra cho thử kiểu. Các chai này phải hoàn chỉnh có đủ chất xốp\r\nvà tất cả phụ tùng, nhưng chưa nạp dung môi và axetylen, trừ khi tổ chức phê duyệt\r\ncó quy định khác.
\r\n\r\n5.3.2. Lựa chọn chai thử nghiệm
\r\n\r\nChai dùng để thử nghiệm phải được\r\nlựa chọn như sau:
\r\n\r\na) đối với chai có dung tích chứa\r\nnước danh nghĩa > 60 l hoặc ≤150l, chai được chọn để thử nghiệm phải là đại\r\ndiện cho cỡ chai trong điều kiện xem xét;
\r\n\r\nb) đối với chai có dung tích chứa\r\nnước danh nghĩa ≤ 60l, các phép thử phải tiến hành đối với các chai lớn nhất và\r\nnhỏ nhất trong mỗi phạm vi mà nhà chế tạo kiến nghị;
\r\n\r\nc) đối với chai có dung tích chứa\r\nnước danh nghĩa <20l, không cần thử các chai có lượng axetylen không lớn hơn\r\n90% lượng axetylen tương đương trong các chai đã được phê duyệt có dung tích\r\nnước ≥20l. Tuy nhiên, trong trường hợp như vậy lượng chứa axetylen lớn nhất\r\ntrên thể tích (dung tích chứa nước) phải không vượt quá 0,180 kg/l. Đối với chai\r\ncó lượng chứa axetylen cao hơn, phải tiến hành thử nghiệm các chai có dung tích\r\nchứa nước danh nghĩa đại diện cho cỡ chai trong điều kiện xem xét.
\r\n\r\n5.4. Thử nghiệm phê duyệt kiểu
\r\n\r\n5.4.1. Yêu cầu phê duyệt
\r\n\r\nToàn bộ các chai thử nghiệm phải\r\nchịu được các thử nghiệm sau:
\r\n\r\na) thử nhiệt độ tăng cao theo C.1;
\r\n\r\nb) thử lửa tạt lại theo C.2;
\r\n\r\nc) thử độ bền va đập theo C.3;
\r\n\r\nd) thử lửa theo C.4.
\r\n\r\nTrong trường hợp thử lửa tạt lại\r\nkhông đạt, phải lặp lại phép thử theo một số tình huống, xem C.2.2.3e) và\r\nC.2.2.4.
\r\n\r\n5.4.2. Thử phê duyệt mẫu đầu\r\ntiên
\r\n\r\nChai chứa phải được thử như sau:
\r\n\r\na) đối với cỡ chai đơn lẻ:
\r\n\r\n- ba chai phải thử nhiệt độ tăng\r\ncao (xem C.1);
\r\n\r\n- ba chai phải thử lửa tạt lại (xem\r\nC.2);
\r\n\r\n- một chai phải thử độ bền va đập\r\n(xem C.3);
\r\n\r\n- ba chai phải thử lửa (xem C.4).
\r\n\r\nb) đối với phạm vi các cỡ chai như\r\nxác định trong 5.2.1:
\r\n\r\n- ba chai cỡ lớn nhất phải thử\r\nnhiệt độ tăng cao (xem C.1);
\r\n\r\n- ba chai cỡ lớn nhất và nhỏ nhất\r\nphải thử lửa tạt lại (xem C.2);
\r\n\r\n- một chai cỡ sản phẩm tiêu chuẩn lớn\r\nnhất phải thử độ bền va đập (xem C.3);
\r\n\r\n- ba chai có tỷ số axetylen/dung\r\nmôi cao nhất của từng đường kính danh nghĩa phải thử lửa (xem C.4).
\r\n\r\n5.4.3. Thử phê duyệt mở rộng
\r\n\r\nĐối với các chai chứa cùng chất\r\nxốp, và dung môi cho phê duyệt mẫu đầu tiên (xem 5.4.1 và 5.4.2) đã được công\r\nnhận, có thể thực hiện chương trình thử giảm nhẹ:
\r\n\r\na) Đối với các chai cùng cỡ (hoặc\r\nphạm vi cỡ) nhưng kết cấu khác nhau (xem 5.2.1e) và phù hợp với 5.2.1:
\r\n\r\n- không cần phép thử nhiệt độ tăng\r\ncao;
\r\n\r\n- ba chai phải thử xử lý rơi\r\n(C.2.1), theo mặt cắt dọc và kiểm tra hư hại đến chất xốp (ví dụ, khe hở đỉnh\r\nlớn nhất và nứt vỡ hoặc mất liên kết). Trước khi cắt dọc, chai phải được kiểm\r\ntra khe hở đỉnh dư.
\r\n\r\nNếu các kiểm tra này sau khi xử lý\r\nthả rơi không tìm ra hư hại nào, không cần thử nghiệm tiếp theo đối với C.2.\r\nNếu ngược lại, phải tiến hành phép thử lửa tạt lại hoàn toàn đối với ba chai\r\nnữa.
\r\n\r\nb) Đối với các chai nằm ngoài cỡ đã\r\nphê duyệt (hoặc phạm vi các cỡ), nhưng chứng tỏ được tỷ lệ axetylen/dung môi là\r\nkhông tăng:
\r\n\r\n- không cần thử nhiệt độ tặng cao\r\n(C.1);
\r\n\r\n- phải thử lửa tạt lại ba chai (xem\r\nC.2).
\r\n\r\nTrường hợp thử lửa tạt lại không\r\nđạt, phải lặp lại phép thử theo một số tình huống, xem C.2.2.3e) và C.2.2.4.
\r\n\r\nChỉ tiến hành thử độ bền va đập\r\n(C.3) và thử lửa (C.4) nếu cỡ lớn hơn cỡ đã thử phê duyệt kiểu (5.4.2) là đối\r\ntượng thử phê duyệt mở rộng.
\r\n\r\n6. Chai chứa axetylen\r\nkhông dùng dung môi
\r\n\r\nChai chứa axetylen không dùng dung\r\nmôi phải:
\r\n\r\na) qua được quy trình thử kiểu với\r\ndung môi như mô tả trong phụ lục C.
\r\n\r\nb) trước đây chưa nạp dung môi;
\r\n\r\nc) phù hợp với 4.5 đối với áp suất\r\nổn định lớn nhất, khi lượng aceton đã quy định như xác định trong 6a) và với\r\nhằng số cho trong bảng E.1 đối với aceton.
\r\n\r\nd) dán tem với khối lượng bì F như\r\nxác định trong 3.7.3 và chữ cái FS thay cho khối lượng dung môi đã quy định.
\r\n\r\ne) sơn câu "không dùng dung\r\nmôi" rõ ràng dễ thấy;
\r\n\r\nKhối lượng tổng phải tính từ khối\r\nlượng riêng của axetylen ở áp suất ổn định cho phép lớn nhất và thể tích rỗng\r\n(dung tích chứa nước của vỏ chai nhân với độ xốp) trong chai ở 15oC.
\r\n\r\n7. Chai chứa axetylen\r\ndùng trong giá chai
\r\n\r\n7.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nChai chứa axetylen đã được phê\r\nduyệt theo yêu cầu của tiêu chuẩn này có thể dùng được trong giá chai. Nếu quy\r\nđịnh của nước sử dụng không đòi hỏi phê duyệt thêm nữa.
\r\n\r\nChúng có thể được nạp đồng thời nếu\r\nthỏa mãn các điều kiện quy định trong 7.2 đến 7.5.
\r\n\r\n7.2. Điều kiện nạp
\r\n\r\nGiá chai chỉ được nạp mà không phải\r\ntháo dỡ nếu tổng lượng dung môi dư của các chai đã được kiểm tra (ví dụ bằng\r\ncách cân giá chai và kiểm tra áp suất). Lượng này phải nằm trong phạm vi vận\r\nhành an toàn của dung môi, SSO (xem phụ lục D, hình D.1)
\r\n\r\nSố lần nạp lớn nhất có thể đối với\r\ngiá chai, trước khi giá phải tháo dỡ và chai được kiểm tra riêng và bổ sung đủ\r\ndung môi là hàm số của lượng chứa axetylen và giới hạn vận hành của dung môi.\r\nNó phải được xác định theo chỉ dẫn trong phụ lục D trong trường hợp của giá\r\nchai DMF" số lần nạp trước khi giá chai được tháo dỡ phải không vượt quá\r\n100 lần.
\r\n\r\nLượng chứa axetylen lớn nhất trong\r\nmỗi chai phải không được giảm xuống xấp xỉ 90% lượng đã phê duyệt cho chai\r\nriêng lẻ.
\r\n\r\nTrong thực tế số lần nạp của một\r\n"giá chai axeton" nói chung không được vượt quá sáu lần và tùy thuộc\r\nvào các điều kiện vận hành. Số lần nạp có thể nhiều hoặc ít hơn, nhưng trong\r\ntất cả các trường hợp lượng dung môi không được vượt quá ngưỡng vận hành cho\r\nphép.
\r\n\r\n7.3. Lượng chứa axetylen lớn\r\nnhất
\r\n\r\nLượng chứa axetylen cho phép lớn\r\nnhất của giá chai, Gbund là hàm số của tỷ số axetylen/dung môi và\r\nphải xác định theo chỉ dẫn trong phụ lục D.
\r\n\r\n7.4. Tỷ lệ axetylen/dung môi
\r\n\r\nCách xác định tỷ lệ axetylen/dung\r\nmôi được giải thích trong phụ lục D. Cách xác định được dựa trên dữ liệu đã phê\r\nduyệt về lượng axetylen và dung môi trong chai cá biệt.
\r\n\r\nChú thích - Phạm vi lượng chứa axetylen\r\nvà dung môi có thể tăng lên nếu tiến hành thử nghiệm tiếp theo (thử lửa tạt\r\nlại, vv...). Các kết quả từ các thử nghiệm bổ sung này đòi hỏi sự cho phép của\r\ncơ quan có thẩm quyền tương ứng.
\r\n\r\n7.5. Chi tiết kết cấu
\r\n\r\n7.5.1. Dàn để chai và cơ cấu\r\nđỡ phải được thiết kế theo quy phạm hiện hành đã được thừa nhận.
\r\n\r\n7.5.2. Toàn bộ các chai\r\ntrong giá phải có cùng dung tích chứa nước và cùng hình dạng và chứa cùng chất\r\nxốp của cùng địa chỉ và cùng dung môi.
\r\n\r\n7.5.3. Các chai dùng trong\r\ngiá chai có thể có lượng dung môi bổ sung, lượng này làm tăng khối lượng bì.\r\nKhối lượng bì này phải được chỉ ra trên chai bằng việc thêm vòng nhựa hoặc kim\r\nloại hoặc cách thích hợp khác. Khối lượng bì này bao gồm mọi thay đổi đối với\r\nkhối lượng bì cá biệt do việc tháo bớt hoặc bổ sung các bộ phận lắp ráp khác\r\nnhau (mũ hoặc vỏ bảo vệ van, vv...)
\r\n\r\nKhông được thay đổi tem xuất xứ của\r\nkhối lượng bì.
\r\n\r\n7.5.4. Mỗi chai trong giá phải\r\nđược lắp một van. Các van này phải để mở trong quá trình chứa và vận chuyển
\r\n\r\n7.5.5. Không được bố trí\r\nđinh chảy ở phần đáy của chai được sử dụng trong giá.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nXác định độ xốp của chất xốp cho thử nghiệm phê\r\nduyệt kiểu
\r\n\r\nA.1. Cách xác định
\r\n\r\na) Chai chỉ được nạp chất xốp khi\r\nđã lắp van và đã được cân. Chai phải được thử không sao cho sau khi để tĩnh tại\r\n12h, với van được đóng, áp suất tuyệt đối là thấp hơn 27 mbar. Sau đó nạp\r\naceton dưới áp suất không vượt quá 18 bar gauge. Khi dung môi không xuyên thấm\r\nnữa, đóng van và cân chai chứa.
\r\n\r\nb) Chai được thử lại trong ít nhất\r\n15 min và bổ sung tiếp aceton. Chu kỳ vận hành này được lặp cho đến khi tất cả\r\nkhông khí được đuổi ra khỏi bình và nhận được khối lượng không đổi.
\r\n\r\nc) Sau đó đặt chai vào phòng có\r\nnhiệt độ không đổi, mở van và nối với bình chứa aceton dưới đầu rót lòng nhỏ\r\ntrong ít nhất 24h.
\r\n\r\nd) Sau đó đóng van, ngắt bình chứa\r\naceton và cân chai chứa.
\r\n\r\ne) Chênh lệch giữa khối lượng sau\r\ncùng của chai chứa và khối lượng của chai trước khi đưa aceton vào cho biết\r\nkhối lượng aceton được đưa vào.
\r\n\r\nA.2. Tính toán
\r\n\r\nĐộ xốp của chất xốp, P, tính bằng\r\nphần trăm theo công thức sau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nm là khối lượng aceton tính bằng\r\nkilôgam;
\r\n\r\nV là dung tích chứa nước thực, tính\r\nbằng lít, của vỏ chai không chứa chất xốp;
\r\n\r\nlà\r\nkhối lượng riêng của aceton, tính bằng kilôgam trên lít, tại nhiệt độ ở A.1 c).
Chú thích - Các phương pháp khác để\r\nxác định độ xốp của chất xốp trong thử nghiệm lô cho trong B.1 h).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nQuy trình thử nghiệm lô sản xuất cho nhà chế tạo\r\nchất xốp đối với chai chứa khí axetylen
\r\n\r\nYêu cầu chung cho thử nghiệm lô sản\r\nxuất cho trong B.1 và yêu cầu bổ sung đối với chất xốp không nguyên khối cho\r\ntrong B.2.
\r\n\r\nB.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nNhà chế tạo phải thiết lập quy\r\ntrình kiểm soát chất lượng kể cả tần suất thử nghiệm, đối với nhà chế tạo chất\r\nxốp quy trình này ít nhất phải bao gồm:
\r\n\r\na) quy định kỹ thuật dùng cho\r\nnguyên liệu thô;
\r\n\r\nb) quy trình kiểm tra nguyên liệu\r\nthô theo hướng hàng hóa;
\r\n\r\nc) (chỉ riêng đối với chất xốp\r\nnguyên khối) quy trình thử nghiệm đối với mọi lô chất xốp trong điều kiện mà\r\nchất xốp sẽ được nạp vào chai chứa;
\r\n\r\nd) (chỉ riêng đối với chất xốp\r\nnguyên khối) phương tiện ghi đường cong nhiệt độ đối với bất kỳ sự xử lý nhiệt\r\nnào thực hiện đối với lô sản phẩm (xoắn, sấy, v.v...);
\r\n\r\ne) quy trình đo và ghi kết quả khe\r\nhở đỉnh giữa chất xốp và chai;
\r\n\r\nf) phương tiện kiểm tra và ghi kết\r\nquả tất cả các chất xốp cần thiết và thể tích được dán tem trên chai;
\r\n\r\ng) bất kỳ yêu cầu chất lượng liên\r\nquan nào được bổ sung đối với kiểu chất xốp đã sản xuất;
\r\n\r\nh) phương tiện xác định độ xốp của\r\nchất xốp bằng cách kiểm tra hoặc thử nghiệm đã mô tả trong phụ lục A hoặc bởi\r\nmột trong hai phương pháp thử lô sau đây:
\r\n\r\n1) tính
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nP là độ xốp của chất xốp, tính bằng\r\n%;
\r\n\r\nlà\r\nkhối lượng riêng thực (tỷ khối vật liệu) được xác định bởi mẫu chất xốp khô từ\r\nchai sau khi chuẩn bị cuối cùng và đo bằng máy đo độ xốp;
là\r\nkhối lượng riêng biểu kiến xác định bằng cách cân chai chứa trước khi và sau\r\nkhi chuẩn bị, khi dùng để tính dung tích chứa nước thực;
Hoặc
\r\n\r\n2) đối với chất xốp nguyên khối chỉ\r\nkhi sai số của phép cân nhỏ hơn ±0,1 kg;
\r\n\r\ni) chọn một chai làm chức năng kiểm\r\ntra đã làm rỗng và sấy khô;
\r\n\r\nii) cân vỏ chai kiểm tra rỗng;
\r\n\r\niii) nạp nước vào chai kiểm tra,\r\ncân và trừ đi khối lượng vỏ; trị số đó chỉ ra thể tích hỗn hợp ướt trong chai\r\nkiểm tra;
\r\n\r\niv) tháo hết nước trong chai kiểm\r\ntra, đảm bảo chai được khô;
\r\n\r\nv) nạp hỗn hợp ướt vào chai kiểm\r\ntra, cân và trừ đi khối lượng vỏ rỗng: trị số đó là khối lượng hỗn hợp ướt\r\ntrong chai kiểm tra;
\r\n\r\nvi) quá trình chai kiểm tra trải\r\nqua các giai đoạn làm khô đồng thời với các chai trong sản xuất;
\r\n\r\nvii) cân chai kiểm tra đã được làm\r\nkhô, đảm bảo không có chất được nạp nào dính trên bề mặt ngoài;
\r\n\r\nviii) trừ bớt đi khối lượng chai\r\nkiểm tra đã khô (bước vii) từ khối lượng chai kiểm tra ướt (bước v); trị số này\r\nlà lượng nước thoát ra từ chai kiểm tra;
\r\n\r\nix) chia thể tích nước thoát ra từ\r\nchai kiểm tra (bước viii) cho thể tích chai kiểm tra (bước iii); trị số đó là\r\nđộ xốp của chất xốp trong chai kiểm tra.
\r\n\r\nB.2. Chất xốp không nguyên khối
\r\n\r\nNhà chế tạo phải thiếp lập quy\r\ntrình kiểm tra chất lượng kể cả tần suất thử, đối với nhà chế tạo chất xốp, quy\r\ntrình phải bao gồm ít nhất là các biện pháp kiểm tra ổn định dư của chất xốp\r\n(ví dụ bằng phép thử thả rơi mô tả trong C.2.1)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nQuy trình thử kiểu đối với chai chứa khí axetylen
\r\n\r\nC.1. Thử nhiệt độ tăng cao
\r\n\r\nPhép thử tiến hành đối với chai đã\r\nnạp khối lượng dung môi đã quy định và nạp axetylen với lượng chứa lớn nhất như\r\nđã được nhà chế tạo quy định, cộng với lượng axtylen nạp quá 5%.
\r\n\r\nMỗi chai phải được đặt trong bể\r\nnước gia nhiệt, nhiệt độ trung bình duy trì ở 65 oC ± 2 oC\r\ncho đến khi áp suất trong chai trở nên không đổi hoặc đường cong áp suất chỉ ra\r\nrằng áp suất thủy lực đã gia tăng. Nếu áp suất thủy lực gia tăng, thử nghiệm\r\nphải dừng lại.
\r\n\r\nChai không đạt yêu cầu nếu trong\r\nquá trình thử đường cong áp suất chỉ báo rằng áp suất thủy lực bên trong chai\r\ngia tăng, hoặc nếu áp suất lớn nhất trong chai vượt quá áp suất thử chai.
\r\n\r\nC.2. Thử lửa tạt lại
\r\n\r\nThử lửa tạt lại bao gồm hai bước,\r\nxử lý thả rơi theo C.2.1 theo quy trình lửa tạt lại theo C.2.2.
\r\n\r\nC.2.1. Xử lý thả rơi
\r\n\r\nMỗi chai phải được nạp khối lượng\r\ndung môi theo quy định của nhà sản xuất. Sau đó thả rơi mười lần từ độ cao 0,70m\r\nxuống khối bê tông đã được phủ tấm bảo vệ trong thiết bị tương tự như chỉ ra\r\ntrong hình C.1. Thiết bị này phải phù hợp sao cho ma sát giữa chai và các giá\r\ndẫn bỏ qua được.
\r\n\r\nKhe hở giữa đĩnh của chất xốp và\r\nchai phải được đo cả trước và sau khi xử lý thả rơi và trước quy trình lửa tạt\r\nlại và kể cả trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nMỗi một chai phải sử dụng một thiết\r\nbị nhằm ngăn ngừa hao hụt các lượng chứa của chai trong xử lý thả rơi.
\r\n\r\nBất kỳ trường hợp lún sụt hoặc\r\nkhuyết tật khác của chất xốp đã xảy ra trong quá trình xử lý thả rơi không được\r\nhiệu chỉnh trước khi đệ trình chai cho quy trình thử lửa tạt lại.
\r\n\r\nC.2.2. Quy trình lửa tạt lại
\r\n\r\nC.2.2.1. Ống nổ
\r\n\r\nĐối với mục đích của quy trình này,\r\nchai sau khi chịu xử lý thử rơi trong C.2.1 phải lắp cùng ống nổ nối trực tiếp\r\nvới chai tương tự như đã chỉ dẫn trong Hình C.2. Dung tích của ống nổ phải là\r\n75 ml với đường kính trong 30 mm đặt trong đường dẫn có đường kính 4 mm và\r\nchiều dài 70 mm nối trực tiếp với bên trong chai. Ống nổ phải được cung cấp\r\nphương tiện đánh lửa, trang bị một dây thích hợp như dây vonphram có đường kính\r\n0,2 mm và chiều dài 15 mm.
\r\n\r\nC.2.2.2. Nạp axetylen
\r\n\r\nCác chai đã lắp trang thiết bị\r\nthích hợp phải được nạp axetylen đến lượng chứa axetylen lớn nhất đã được nhà\r\nchế tạo quy định cộng 5% lượng nạp, tiến hành tất cả các bước cần thiết để khí\r\nkhông hòa tan trong chai chứa theo khả năng thực hành.
\r\n\r\nChỉ dẫn
\r\n\r\n1 Bộ phận dẫn hướng
\r\n\r\n2 Hệ thống ngắt nhanh
\r\n\r\n3 Tấm bảo vệa)
\r\n\r\n4 Chiều cao dịch chuyển
\r\n\r\n5 Bê tôngb)
\r\n\r\n6 Cách âm (tùy chọn)
\r\n\r\n7 Cát
\r\n\r\na) Tấm bảo vệ là tấm dày\r\n25 mm bằng vật liệu có độ cứng Brinell khoảng 48 HB (bi 10 mm, tải trọng 300\r\nkg).
\r\n\r\nb) Mác bê tông C25/30 phù hợp với\r\nISO 3893:1977. Bê tông phải được đổ thành một khối. Điều quan trọng là bề mặt\r\ntrên đó đặt tấm bảo bệ phải nhẵn và nằm ngang.
\r\n\r\nHình\r\nC.1 - Thiết bị điển hình cho xử lý thử rơi
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChỉ dẫn
\r\n\r\n1. Van đảm bảo nạp axetylen cho\r\nchai thử
\r\n\r\n2. Nguồn phát lửa
\r\n\r\n3. Thiết bị duy trì lửa
\r\n\r\n4. Ống nổ
\r\n\r\n5. Phần côn hợp với ren van trong\r\nchai
\r\n\r\nHình\r\nC.2 - Ống nổ mẫu cho quy trình lửa tạt lại
\r\n\r\nC.2.2.3. Trình tự thử nghiệm
\r\n\r\nSau khi nạp, từng chai phải chịu\r\nquy trình thử sau:
\r\n\r\na) cho tồn chứa theo chiều đặt nằm\r\nngang ít nhất 3 ngày ở nhiệt độ 15oC;
\r\n\r\nb) đặt thẳng đứng trong bồn nước,\r\nđã được duy trì ở nhiệt độ 35oC trong ít nhất 3 h, trừ các chai có\r\ndung tích chứa nước ≤ 10 l thời gian giữ nhiệt ít nhất là 1,5h;
\r\n\r\nc) đặt thẳng đứng trong vị trí thử\r\nlửa trước khi áp suất trong chai hạ xuống tới giá trị không thấp hơn 4% áp suất\r\nlớn nhất nhận được trong chai trong quá trình tạo nhiệt như đã mô tả trong b)\r\ntrên đây, sau đó tạo lửa cách phát lửa thiết bị duy trì lửa;
\r\n\r\nd) phải có đầy đủ các phương tiện\r\nđể kiểm định năng lượng theo yêu cầu được cung cấp cho khởi phát sự phân ly axetylen\r\ntrong ống nổ (ví dụ, bằng việc kiểm tra dây kim loại sau khi cháy để đảm bảo\r\nrằng nó đã nóng chảy);
\r\n\r\ne) nếu có bằng chứng không đạt\r\ntrong thiết bị thử hoặc trong quá trình thử, phải lặp lại phép thử.
\r\n\r\nC.2.2.4. Chuẩn cứ không đạt
\r\n\r\nChai không đạt phép thử nếu chai\r\nnổ. Nếu vỏ chai biến dạng đáng kể hoặc nếu có bất kỳ sự giải thoát khí mà không\r\nphải qua đinh chảy trong vòng 24 h từ lúc bắt đầu có hiện tượng lửa tạt lại.
\r\n\r\nNếu áp suất sau 24 h trong bất kỳ\r\nchai đã thử nào cao hơn 30 bar tương ứng nhiệt độ 15oC, phải thử lửa\r\ntạt lại hoàn toàn đối với ba chai khác. Tất cả ba chai phải đạt phép thử này.
\r\n\r\nC.3. Thử ổn định va đập
\r\n\r\nC.3.1. Quy định chung
\r\n\r\nPhép thử này chỉ yêu cầu một lần\r\nđối với phê duyệt ban đầu hệ thống chất xốp/dung môi đã cho đối với các chai\r\nhàn được thiết kế cho áp suất thử ít nhất 52 bar.
\r\n\r\nPhải thử một chai của cỡ sản xuất\r\ntiêu chuẩn lớn nhất đã được sản xuất.
\r\n\r\nChai phải được nạp lượng chứa dung\r\nmôi đã quy định và lượng chứa axetylen lớn nhất.
\r\n\r\nC.3.2. Quy trình thử
\r\n\r\nĐặt chai ở vị trí nằm ngang và cho\r\nchịu va đập đủ để tạo ra vết lõm (nhưng không phải vết nứt vỡ) trên thành chai.\r\nĐộ sâu của vết lõm phải ít nhất là một phần tư đường kính chai. Vết lõm phải\r\nđược tạo ra theo phương pháp va đập do tải trọng rơi tự do đã quy định trong\r\nC.3.3 hoặc theo bất kỳ phương pháp nào khác tạo ra được cùng kiểu vết lõm.
\r\n\r\nC.3.3. Va đập theo phương pháp\r\ntải trọng rơi tự do
\r\n\r\nĐặt chai nằm ngang và giăng đỡ chặt\r\nđể nhận được va đập. Tải trọng phải thả rơi từ độ cao đủ để truyền được va đập\r\nđã thiết kế. Bề mặt va đập của tải trọng phải nhẵn và lồi có đường kính xấp xỉ\r\nmột phần ba đường kính chai. Va đập không được đặt vào vùng xung quanh của mối\r\nhàn.
\r\n\r\nÍt nhất 24 h sau khi va đập, khí\r\nphải được giải thoát khỏi chai và chai được cắt dọc qua vùng lõm để kiểm tra.
\r\n\r\nC.3.4. Chuẩn cứ chấp nhận
\r\n\r\nĐo đường kính và độ sâu của vết\r\nlõm. Nếu độ sâu ít nhất là một phần tư đường kính chai, phép thử được chấp\r\nnhận, nếu chỉ ra rằng:
\r\n\r\n- không có sự phân ly axetylen tiến\r\ntriển qua chất xốp (tuy nhiên, chứng cứ phân ly ngay lập tức dưới vết lõm là\r\nchấp nhận được);
\r\n\r\n- không có vết nứt rạn nào trên vỏ,\r\nvà chai không rò rỉ.
\r\n\r\nC.4. Thử cháy
\r\n\r\nC.4.1. Quy định chung
\r\n\r\nPhải thử ba chai có dung tích danh\r\nnghĩa lớn nhất ứng với mỗi đường kính danh nghĩa, nhưng thiết kế phải đồng\r\nnhất. Quy trình thử này có thể là phương pháp thử cháy trong ống khói C.4.2)\r\nhoặc phương pháp thử lò đốt gỗ (C.4.3).
\r\n\r\nSau khi thiết kế đã được chấp nhận\r\nđủ điều kiện, phép thử phải được thực hiện lại nếu có thay đổi thiết kế đáng kể\r\nnào đó bao gồm:
\r\n\r\na) số lượng, cỡ hoặc thiết kế cơ\r\ncấu giảm áp suất;
\r\n\r\nb) định vị lại cơ cấu giảm áp suất 25,4\r\nmm (1in) hoặc hơn so với vị trí thử trước đó;
\r\n\r\nc) thay đổi đai quấn (hoặc vành mặt\r\nbích) 40% khối lượng hoặc hơn;
\r\n\r\nd) thay đổi hình dạng đỉnh và đáy,\r\nví dụ từ bề mặt lồi sang lõm;
\r\n\r\ne) thay đổi loại dung môi;
\r\n\r\nf) tăng lượng chứa axetylen lớn\r\nnhất thêm 5% hoặc lớn hơn;
\r\n\r\nMỗi chai phải được nạp lượng chứa\r\ndung môi lớn nhất đã quy định và lượng chứa axetylen lớn nhất.
\r\n\r\nMỗi chai phải được giữ ở nhiệt độ\r\nít nhất là 18oC trong ít nhất 18 h trước khi thử.
\r\n\r\nÁp suất và nhiệt độ vỏ của chai\r\nphải được ghi lại ngay lập tức trước khi thử.
\r\n\r\nC.4.2. Phương pháp thử cháy\r\ntrong ống khói
\r\n\r\nC.4.2.1. Thiết lập phép thử
\r\n\r\nThử cháy trong ống khói được thiết\r\nkế tương tự kiểu cháy buồng và tốc độ nâng nhiệt xảy ra trong đó. Mỏ đốt phải\r\ncó khả năng cung cấp dòng khí cháy nhiệt độ xấp xỉ 650oC trong vòng\r\n5 phút từ khi bắt đầu và duy trì tốc độ luồng khói không đổi trong 15 phút. Sau\r\nđó 10 phút tắt mỏ đốt để áp suất thấp hơn 3 bar.
\r\n\r\nChú thích - Quy trình thử lửa ống\r\nkhói điển hình đã được khuyến nghị được cho trong CGA Pamphlet C-12-1994.
\r\n\r\nHình C.3 chỉ ra một kiểu mẫu các bộ\r\nphận thiết bị hợp thành thử cháy trong ống khói. Chú ý rằng chai đặt đứng thẳng\r\ntrên bệ không dễ bắt cháy bên trong vỏ bọc và không phải chịu tác động trực\r\ntiếp của ngọn lửa.
\r\n\r\nBáo cáo phải lưu giữ các đặc trưng\r\nthiết kế hoặc vận hành của thiết bị thử cháy. Báo cáo này phải chỉ ra các chi\r\ntiết cấu tạo, các chi tiết của quá trình thử, ví dụ: nhiệt độ, thời gian, áp\r\nsuất và các kết quả thử.
\r\n\r\nC.4.2.2. Chuẩn cứ chấp nhận
\r\n\r\nCác chuẩn cứ sau phải thực hiện đầy\r\nđủ đối với các chai đạt phép thử:
\r\n\r\na) một hoặc một số đinh chảy phải\r\ngiải thoát khí trong quá trình thử;
\r\n\r\nb) chai không được phá hủy nghiêm\r\ntrọng.
\r\n\r\nChú thích - Vết tách bửa nhỏ bởi\r\nquá nhiệt cục bộ từ ngọn lửa không khí/axetylen là chấp nhận được và không gây\r\nra sự không đạt của phép thử.
\r\n\r\nC.4.3. Phương pháp thử lò đốt gỗ
\r\n\r\nC.4.3.1. Thiết lập phép thử
\r\n\r\nMục đích cơ bản của phương pháp thử\r\nlò đốt gỗ là cung cấp phương tiện để đặt các chai ở tư thế nằm ngang vào trong\r\nmôi trường lửa.
\r\n\r\nChú thích - Quy trình thử lò đốt gỗ\r\nđiển hình đã được khuyến nghị được cho trong CGA Pamphlet C-12-1994
\r\n\r\nPhải đặt các chai được thử sao cho\r\ntoàn bộ chiều dài chịu sự tác động trực tiếp của ngọn lửa với thời gian đủ lâu\r\nđể các đinh chảy thực hiện chức năng.
\r\n\r\nPhải ghi lại thời gian thử nghiệm\r\ntrôi qua đến khi hoàn hành phép thử và kết quả thử.
\r\n\r\nC.4.3.2. Chuẩn cứ chấp nhận
\r\n\r\nĐối với tất cả ba chai thử, ít nhất\r\nphải có một đinh chảy thực hiện chức năng trong vòng 10 min từ khi bắt đầu thử\r\nđể ngăn ngừa vỡ chai.
\r\n\r\nNếu chai trở nên bị đánh bật ra\r\nkhỏi vị trí thử theo cách làm giảm sự phơi trong lửa của chai, phép thử không\r\ntiến triển được và phải thử lại từ đầu cho một chai mới.
\r\n\r\nChú thích - Thổi hơi thứ cấp từ vị\r\ntrí không phải đinh chảy (chẳng hạn như van, các chi tiết bằng chất dẻo) không\r\ncoi là không đạt, và không cần thử lại. Vết tách bửa cục bộ không coi là không\r\nđạt
\r\n\r\nChỉ dẫn
\r\n\r\n1 Cặp nhiệt điện
\r\n\r\n2 Mỏ đốt
\r\n\r\n3 Giá đỡ mỏ đốt
\r\n\r\n4 Bộ đổi hướng gió hút
\r\n\r\n5 Ống đo áp suất
\r\n\r\n6 Khống chế gió lùa
\r\n\r\n7 Bệ
\r\n\r\nHình\r\nC.3 - Mẫu đẳng cự đối với các bộ phận thiết bị thử cháy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nQuy trình thiết lập nồng độ axetylen/dung môi
\r\n\r\nD.1. Ký hiệu
\r\n\r\na4,a5 là các\r\nhằng số đối với đường thể tích không đổi (xem D.2);
\r\n\r\nG là lượng axetylen trên dung tích\r\nchứa nước của vỏ chai tính bằng kilôgam trên lít;
\r\n\r\nGbund là lượng axetylen\r\ntrên dung tích chứa nước của giá chai axetylen tính bằng kilôgam trên lít;
\r\n\r\nGopt là lượng axetylen\r\ntối ưu trên dung tích chứa nước của vỏ chai tính bằng kilôgam trên lít (điểm A\r\ntrong hình D.1);
\r\n\r\nK là hệ số suy giảm đối với lượng axetylen,
\r\n\r\nmgas là khối lượng axetylen\r\ntính bằng kilôgam;
\r\n\r\nmsol là khối lượng dung\r\nmôi tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nN là số chu kỳ trước khi tháo giá\r\nchai để bổ sung dung môi (xem D.3);
\r\n\r\nS là khối lượng dung môi trên dung\r\ntích chứa nước của vỏ chai tính bằng kilôgam trên lít;
\r\n\r\nSalw là lượng dư an toàn\r\ncủa dung môi trên dung tích chứa nước của giá chai chứa axetylen tính bằng\r\nkilôgam trên lít (xem D.3);
\r\n\r\nScft là dung sai nạp\r\ndung môi của chai chứa tính bằng kilôgam trên lít (xem D.3);
\r\n\r\nSloss là hao hụt dung\r\nmôi trên dung tích chứa nước của vỏ chai và chu kỳ nạp tính bằng kilôgam trên\r\nlít;
\r\n\r\nSmax là lượng dung môi\r\nlớn nhất trên dung tích chứa nước của giá chai chứa axetylen tính bằng kilôgam\r\ntrên lít;
\r\n\r\nSmin là lượng dung môi ít\r\nnhất trên dung tích chứa nước của giá chai chứa axetylen tính bằng kilôgam trên\r\nlít;
\r\n\r\nSopt là lượng dung môi\r\ntrên dung tích chứa nước của vỏ chai tính bằng kilôgam trên lít ở lượng axetylen\r\ntối ưu (điểm A trong Hình D.1);
\r\n\r\nSSO là dải làm việc của\r\ndung môi tính bằng kilôgam trên lít;
\r\n\r\nV là thể tích của dung dịch axetylen/dung\r\nmôi tính bằng lít;
\r\n\r\nVA là thể tích của dung\r\ndịch axetylen/dung môi tính bằng lít ở điểm A, xem hình D.1;
\r\n\r\nVwc là dung tích chứa\r\nnước của vỏ chai tính bằng lít.
\r\n\r\nChỉ dẫn
\r\n\r\n1 Đường lửa tạt lại - Đường 1
\r\n\r\n2 Đường đẳng tích - Đường 2
\r\n\r\n3 Vùng vận hành an toàn (gạch chéo)
\r\n\r\nHình\r\nD.1 - Biểu đồ vận hành an toàn điển hình đối với chai hoặc giá chai cá biệt
\r\n\r\nD.2. Biểu đồ vận hành an toàn
\r\n\r\nBiểu đồ vận hành an toàn xác định lượng\r\ndung môi lớn nhất và nhỏ nhất cho phép đối với lượng axetylen đã cho. Biểu đồ\r\nđiển hình cho trong hình D.1 và nó được chuẩn bị từ số liệu thực nghiệm. Biểu\r\nđồ chỉ ra lượng axetylen và dung môi chia cho dung tích chứa nước của vỏ chai,\r\nnhư vậy làm cho nó độc lập với cỡ chai thực tế.
\r\n\r\nĐường 1 biểu diễn đường lửa tạt\r\nlại. Đường này được giả định là đường thẳng và xuất phát từ điểm gốc (không có axetylen\r\nvà không có dung môi) và chạy tới điểm A đã được thiết lập bởi phép thử lửa tạt\r\nlại theo phụ lục C và đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền.
\r\n\r\nChú thích - Chai thử thực tế chứa\r\nhơn 5% axetylen --- điểm A' trong hình D.1
\r\n\r\nĐường 2, đường đẳng tích biểu diễn\r\ncác điểm mà đối với chúng thể tích của dung dịch axetylen/dung môi là hằng số ở\r\nbất kỳ tỷ số axetylen/dung môi nào, tại một nhiệt độ quy định. Đường được vẽ\r\nqua điểm A là điểm đã được thiết lập bởi thử nhiệt độ nâng cao đã được mô tả ở\r\ntrên con đường 1. Nó biểu diễn cho thể tích dung dịch cho phép trong chai.
\r\n\r\nThể tích V của dung dịch axetylen/dung\r\nmôi trong phạm vi nghiên cứu có thể biểu diễn bởi đẳng thức tuyến tính:
\r\n\r\n (D.1)
Trong đó a4 và a5\r\nlà hằng số đã được xác định bởi thực nghiệm (các kết quả có thay đổi giữa các\r\nphòng thí nghiệm). Các giá trị cho trong Bảng D.1 phải được sử dụng cho biểu đồ\r\ntrong Hình D.1.
\r\n\r\nBảng\r\nD.1 - Hằng số công thức thể tích
\r\n\r\n\r\n Hằng\r\n số \r\n | \r\n \r\n Dung\r\n môi \r\n | \r\n |
\r\n Aceton \r\nl/kg \r\n | \r\n \r\n DMFa \r\nl/kg \r\n | \r\n |
\r\n a4 \r\n | \r\n \r\n 1,91 \r\n | \r\n \r\n 1,75 \r\n | \r\n
\r\n a5 \r\n | \r\n \r\n 1,25 \r\n | \r\n \r\n 1,05 \r\n | \r\n
\r\n a4/a5 \r\n | \r\n \r\n 1,53 \r\n | \r\n \r\n 1,67 \r\n | \r\n
\r\n a Dimethylformamit \r\n | \r\n
Không có sự nhất trí chung nào về\r\ncác giá trị đối với các hằng số trong Bảng D.1 và chúng không được dùng mà\r\nkhông có sự cân nhắc nào đối với bất kỳ mục đích khác. Chúng được xem xét để\r\nđưa ra giá trị phải chăng đối với thương a4/a5.
\r\n\r\nPhương trình đối với Đường 2 được\r\ndẫn ra như sau:
\r\n\r\nĐặt thể tích dung dịch axetylen/dung\r\nmôi ở điểm A là VA và chia công thức D.1 cho dung tích chứa nước của\r\nvỏ chai, Vwc. Sự thể hiện lượng axetylen và dung môi đã quy định\r\n(khối lượng trên dung tích chứa nước của vỏ chai)
\r\n\r\n (D.2)
Trong đó
\r\n\r\n (D.3)
Giả ra đối với G
\r\n\r\n (D.4)
Trong đó biểu thức sau cùng chỉ\r\nchứa hằng số. Nên có thể nhận ra từ phương trình độ dốc của đường 2 là -(a5/a4).
\r\n\r\nĐiều đó có nghĩa là mặc dù điểm A\r\nlà điểm làm việc tối ưu, bất cứ tỷ số bổ sung nào nằm giữa Đường 1 và Đường 2\r\nlà an toàn và có thể sử dụng được. Nguyên tắc đó cho phép bất kỳ chai nào được\r\nnạp an toàn với số lượng dung môi định mức ít hơn chứng tỏ rằng lượng nạp axetylen\r\ntương ứng thấp hơn.
\r\n\r\nD.3. Các giới hạn axetylen và\r\ndung môi trong giá chai
\r\n\r\nD.3.1. Sự lưu ý an toàn
\r\n\r\nKhi các chai được dùng trong giá\r\nchai, lượng axetylen trong mỗi chai phải được giảm để cho phép giá chai nạp\r\nđược mà không cần bổ sung dung môi cho mỗi lần. Cần phải tìm ra mối quan hệ\r\nlượng axetylen lớn nhất cho phép và số lần một giá chai có thể nạp và tháo (số\r\nchu kỳ) trước khi giá được tháo và từng chai được kiểm tra và bổ sung. Có hai\r\nnguyên nhân đối với điều đó. Thứ nhất, cho phép hao hụt dung môi cho mỗi lần xả\r\nchai, lượng axetylen lớn nhất đối với từng chai được giảm và như vậy xác lập dung\r\nsai nạp dung môi cho chai, Scft. Thứ hai, có sự khác nhau không thể\r\ntránh được giữa các chai có thể đưa đến, sự cung cấp dung môi thay đổi. Phải\r\nđược xác định như vậy ở cả hai phía của dung sai nạp dung môi cho chai, khi\r\nthiết lập phạm vi làm việc cho dung môi, SSO. Các phương trình xác\r\nđịnh mối quan hệ giữa số chu kỳ cho phép, N, và lượng giảm cho phép tương ứng\r\ncủa axetylen đối với giá chai Gbund cho trong D.4.
\r\n\r\nD.3.2. Hao hụt dung môi
\r\n\r\nMỗi lần chai được xả hết, một lượng\r\nnhỏ dung môi ở thể khí trong mối cân bằng với axetylen bị mất đi.
\r\n\r\nNói chung lượng này có thể tính như\r\nsau:
\r\n\r\nhao hụt acetone theo dung tích chứa\r\nnước của vỏ chai và chu kỳ nạp: Sloss = 7,50 x 10-3 kg/l.
\r\n\r\nhao hụt DMF theo dung tích chứa\r\nnước của vỏ chai và chu kỳ nạp: Sloss = 0,25 x 10-3 kg/l.
\r\n\r\nD.3.3. Lượng dư an toàn dung môi
\r\n\r\nLượng dư phải được xác định đối với\r\ncác đặc tính làm việc khác nhau của mỗi chai về khía cạnh nhiệt độ và tốc độ\r\nhấp thụ, phân bổ dòng khí trong giá và dàn chai, v.v.. Điều đó được biết như là\r\nlượng dư an toàn dung môi Salw và phải tính đến sự phân bổ dung môi\r\nthay đổi. Giá trị đó có thể tính như sau:
\r\n\r\nđối với acetone theo dung tích chứa\r\nnước vỏ chai: Salw = 0,010 kg/l.
\r\n\r\nđối với DMF theo dung tích chứa\r\nnước của vỏ chai: Salw = 0,025 kg/l.
\r\n\r\nD.4. Tính toán lượng axetylen của\r\ngiá chai và số chu kỳ nạp tương đương
\r\n\r\nD.4.1. Mối quan hệ giữa sự giảm\r\nlượng axetylen và số chu kỳ nạp
\r\n\r\nĐể tính toán số chu kỳ nạp đối với\r\ngiá chai trước khi đỡ và thay dung môi, N, với Gbund đã cho hoặc\r\nngược lại, áp dụng các phương trình sau:
\r\n\r\nTừ hình D.1 rút ra biểu thức cho Smin\r\nvà Smax. Khi đó tính N, dùng nó cho tính toán ở chu kỳ sau cùng, đưa\r\nvào giá chai mức thấp Smin là cho phép, bởi hao hụt dung môi xảy ra\r\nở cuối chu kỳ xả hết.
\r\n\r\n (D.5)
(D.6)
(D.7)
Với hệ số suy giảm K đã cho, dễ\r\ndàng tính được Gbund và thế vào biểu thức trên
\r\n\r\nGbund\r\n= Gopt (1-K) (D.8)
\r\n\r\nVới N đã cho, từ các phương trình\r\nD.5 đến D.7 rút ra biểu thức sau
\r\n\r\n (D.9)
\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nÁp suất ổn định cho phép lớn nhất
\r\n\r\nÁp suất ổn định ở nhiệt độ đồng\r\nnhất 15oC trong chai đang chứa lượng axetylen lớn nhất và khối lượng\r\ndung môi tương ứng phải tính toán theo công thức sau (làm tròn đến bar gần\r\nnhất).
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nPm là áp suất ổn định\r\nlớn nhất tính bằng bar;
\r\n\r\nma là lượng chứa axetylen\r\nlớn nhất tính bằng kilôgam;
\r\n\r\nms là lượng chứa dung\r\nmôi quy định tính bằng kilôgam;
\r\n\r\na1, a2, a3\r\nlà các hằng số với các giá trị đã cho trong Bảng E.1.
\r\n\r\nBảng\r\nE.1 - Các hằng số tính áp suất a
\r\n\r\n\r\n Hằng\r\n số \r\n | \r\n \r\n Loại\r\n dung môi \r\n | \r\n |
\r\n Aceton \r\n | \r\n \r\n DMFb \r\n | \r\n |
\r\n a1 \r\n | \r\n \r\n 59,853 \r\n | \r\n \r\n -50,671 \r\n | \r\n
\r\n a2 \r\n | \r\n \r\n -0,0202 \r\n | \r\n \r\n 0,0958 \r\n | \r\n
\r\n a3 \r\n | \r\n \r\n 1,5247 \r\n | \r\n \r\n -2,5253 \r\n | \r\n
\r\n a Các hằng số lấy từ Miller (10) \r\nb Dimethylformamite \r\n | \r\n
Đối với các dung môi khác, áp suất\r\nổn định cho phép lớn nhất được các nhà sản xuất xác định bằng thực nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nQuy trình thử đối với đinh chảy sử dụng trong\r\nchai chứa khí axetylen
\r\n\r\nF.1. Đo nhiệt độ chảy của hợp\r\nkim dễ chảy
\r\n\r\nĐể xác định nhiệt độ chảy, phải\r\ntiến hành phép thử sau đây đối với hợp kim:
\r\n\r\nF.1.1. Chọn ngẫu nhiên hai\r\nmẫu hợp kim chảy từ mỗi lô (mẻ nấu) trong khuôn thỏi đúc, dây... đã chế tạo;
\r\n\r\nF.1.2. Đối với hợp kim chảy\r\nđược cung cấp ở dạng thỏi đúc, phải lấy từ mỗi thỏi, hai mẫu thử, mỗi mẫu dài\r\n50 mm đường kính xấp xỉ 6 mm để thử.
\r\n\r\nĐối với hợp kim chảy được cung cấp\r\nở dạng dây, phải chọn từ mỗi cuộn hai mẫu thử có độ dài giữa 38 mm và 50 mm.
\r\n\r\nF.1.3. Mỗi mẫu thử phải định\r\nvị theo chiều ngang trên hai cạnh lưỡi dao đặt tách nhau sao cho các đầu của\r\nmẫu thử được treo trên cạnh lưỡi dao cách nhau 12 mm. Các mẫu thử đã được đỡ\r\nphải được nhúng trong bể glycerin ở vị trí cách đáy bể chứa ít nhất là 6 mm.
\r\n\r\nF.1.4. Hai mẫu thử lấy từ\r\nthỏi đúc hoặc cuộn phải được thử cùng thời gian. Nhiệt độ của bể phải được nâng\r\nở tốc độ tối đa 3oC trên phút cho đến nhiệt độ thấp hơn 5oC\r\nso với nhiệt độ chảy nhỏ nhất của hợp kim. Sau khi nhiệt độ đã được ổn định ở\r\nmức đó, nhiệt độ của bể phải được nâng với tốc độ chậm hơn, không vượt quá 0,6oC\r\ntrên phút. Phải đo nhiệt độ bằng phương tiện đo thích hợp nhúng trong bể giữa\r\nvà gần sát với mẫu thử sao cho đầu đo phải ngập cùng mức như mẫu thử.
\r\n\r\nF.1.5. Nhiệt độ chảy được\r\ntính là nhiệt độ mà khi đó đầu thứ hai của bốn đầu của các mẫu thử mất đi độ\r\ncứng vững và gục xuống, và/hoặc xảy ra sự làm gục các phần của hai mẫu thử giữa\r\ncác cạnh lưỡi dao. Sau khi nhiệt độ của bể và kim loại chảy đã được ổn định,\r\nhiện tượng chảy phải xảy ra trước khi vượt quá nhiệt độ chảy lớn nhất (107oC).
\r\n\r\nF.2. Thử đinh chảy
\r\n\r\nF.12. Cỡ mẫu
\r\n\r\nChọn ngẫu nhiên hai mẫu đại diện từ\r\nmỗi lô và chúng phải chịu các phép thử mô tả trong F.2.2 và F.2.3. Nếu cả hai\r\nmẫu không đáp ứng các yêu cầu của F.2.2 và F.2.3, phải loại bỏ lô. Nếu một mẫu\r\nkhông đáp ứng các yêu cầu của F.2.2 và F.2.3, phải chọn bốn mẫu bổ sung cho các\r\nphép thử này. Nếu có bất kỳ mẫu nào trong bốn mẫu bổ sung không đáp ứng các yêu\r\ncầu của F.2.2 và F.2.3 phải loại bỏ lô.
\r\n\r\nMột lô phải bao gồm không nhiều hơn\r\n3000 đơn vị sản phẩm mới, hoặc 3000 đơn vị đinh chảy đã được hồi phục lại được\r\nsản xuất trong một ngày.
\r\n\r\nF.2.2. Độ bền chống tụt
\r\n\r\nĐinh chảy dùng trong chai chứa khí axetylen\r\nphải được thử nghiệm để phù hợp độ bền của hợp kim chảy chống lại sự tụt và rò\r\nrỉ như sau
\r\n\r\nF.2.2.1. Đinh chảy phải được\r\nthử ở nhiệt độ được kiểm soát không thấp hơn 82oC trong 24 h và áp\r\nsuất không khí hoặc áp suất khí tiêu chuẩn không nhỏ hơn 70 % áp suất thử của\r\nchai dùng đinh chảy đó. Áp suất trong chai phải tác động trực tiếp vào đầu đinh\r\nchảy tiếp xúc với các chất chứa trong chai.
\r\n\r\nF.2.2.2. Phép thử được coi\r\nlà đạt nếu không có sự rò rỉ hoặc hiện tượng tụt nhìn thấy được của đinh chảy\r\ntrong khi kiểm tra đầu đinh ở phía ngoài áp suất khí quyển.
\r\n\r\nF.2.3. Xác định nhiệt độ chảy
\r\n\r\nPhép thử để xác định nhiệt độ chảy\r\ncủa đinh chảy phải được tiến hành như sau
\r\n\r\nF.2.3.1. Đặt một áp suất\r\nkhông khí hoặc áp suất khí 0,2 bar vào đinh chảy tại đầu tiếp xúc với các chất\r\nchứa trong chai.
\r\n\r\nF.2.3.2. Trong khi phải chịu\r\náp suất này đinh chảy được nhúng trong bể nước hoặc bể glycerine được nung đến\r\nnhiệt độ lớn nhất là 95oC (thấp hơn 3oC so với nhiệt độ\r\nchảy nhỏ nhất đã quy định) và giữ ở nhiệt độ này trong khoảng thời gian ít nhất\r\n10 phút.
\r\n\r\nF.2.3.3. Sau đó, nhiệt độ của\r\nbể được nâng lên với tốc độ không vượt quá 0,6oC/phút trong quá\r\ntrình đó áp suất có thể nâng đến 35 bar gauge. Khi kim loại đủ yếu để tạo ra sự\r\nrò rỉ không khí hoặc khí, nhiệt độ của bể phải được ghi lại và coi đó là nhiệt\r\nđộ chảy của đinh chảy. Sự chảy phải xảy ra trong vòng 10 phút khi nhiệt độ chảy\r\nlớn nhất cho phép 107oC đã đạt được và đã ổn định. Sự chảy phải xảy ra\r\ngiữa nhiệt độ 98oC và 107oC.
\r\n\r\nF.2.3.4. Một phương pháp\r\nkhác với F.2.3.3 được sử dụng là sau khi qua được các bước thử đã cho trong\r\nF.2.3.2 ở nhiệt độ không lớn hơn 95oC, nhúng ngay lập tức đinh chảy vào\r\nmột bể khác đã giữ nhiệt độ chảy lớn nhất 107oC. Nếu sự rò rỉ không\r\nkhí hoặc khí xảy ra trong vòng 10 phút ở nhiệt độ này, được coi là đạt yêu cầu.
\r\n\r\nF.2.3.5. Sự biến động nhiệt\r\nđộ trong bể chất lỏng mà đinh chảy được nhúng vào phải giữ sao cho ít nhất bằng\r\ncách khuấy trong khi thực hiện các phép thử trong F.2.3.2, F.2.3.3 và F.2.3.4.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC
\r\n\r\n[1] ISO 3893:1977: Concrete -\r\nClassification by compressive strength.
\r\n\r\n[2] ISO 4705:1983 Refillable seamless\r\nsteel gas cylinders.
\r\n\r\n[3] TCVN 6292:1997 (ISO 4706:1989)\r\nChai chứa khí bằng thép hàn có thể nạp lại.
\r\n\r\n[4] TCVN 6296:1997 (ISO 7225:1994)\r\nChai chứa khí - Dấu hiệu phòng ngừa.
\r\n\r\n[5] ISO 9809-1:1999 Gas cylinders -\r\nRefillable seamless steel gas cylinders - Design, construction and testing -\r\nPart 1: Quenched and tempered steel cylinders with tensile strength less than\r\n1100MPa.
\r\n\r\n[6] ISO 9809-3:1999 Gas cylinders -\r\nRefillable seamless steel gas cylinders - Design, construction and testing -\r\nPart 3: Normalized steel cylinders.
\r\n\r\n[7] TCVN 6871:2001 (ISO 10462:1994)\r\nChai chứa khí axetylen hòa tan - Kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng.
\r\n\r\n[8] TCVN 6715:2000 (ISO 11372:1995)\r\nChai chứa khí axetylen hòa tan - Kiểm tra tại thời điểm nạp khí.
\r\n\r\n[9] CGA Pamphlet C-12-1994,\r\nQualification procedure for axetylene cylinder design, compressed gas\r\nassociation, inc.. 1725 jefferson davis highway, arlington, VA 22202-4100, USA.
\r\n\r\n[10] Miller, S, A., ACETYLENE - Its\r\nproperties. Manufacture and Uses, Volume I, Ernest Benn, Ltd., London 1965.
\r\n\r\nTừ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7052-2:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7052-2:2002, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7052-2:2002 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN7052-2:2002 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7052 2:2002 của Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường, TCVN7052-2:2002
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7052-2:2002 (ISO 3087 – 2 : 2000) về Chai chứa khí axetylen – Yêu cầu cơ bản – Phần 2: Chai dùng đinh chảy do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7052-2:2002 (ISO 3087 – 2 : 2000) về Chai chứa khí axetylen – Yêu cầu cơ bản – Phần 2: Chai dùng đinh chảy do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học Công nghệ và Mội trường |
Số hiệu | TCVN7052-2:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-08-07 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |