TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\nTCVN 5929 : 1995
\r\n\r\nXE\r\nMÁY - YÊU CẦU AN TOÀN CHUNG
\r\n\r\nMotorcycles\r\n- General safety requirements
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các yêu cầu\r\nan toàn kỹ thuật chung cho các loại xe máy hai bánh có dung tích làm việc của\r\nxi lanh lớn hơn 50cm3 và tự trọng dưới 400kg (trong tiêu chuẩn này\r\ngọi tắt là xe máy) được chế tạo, lắp ráp tại Việt Nam.
\r\n\r\n1. Qui định chung
\r\n\r\n1.1. Xe máy được thiết kế, chế tạo,\r\nlắp ráp, phù hợp với các yêu cầu của các nhà sản xuất và tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n1.2. Các mối ghép ren, sau khi lắp\r\nráp phải căng chặt. Lực xiết các mối ghép ren phải theo qui định trong tài liệu\r\nkỹ thuật cho từng loại xe cụ thể của cơ sở sản xuất và được đăng ký theo các\r\nthủ tục hiện hành.
\r\n\r\n1.3. Không cho phép có hiện tượng\r\ndò rỉ - khí, xăng ở các mối ghép của xe như động cơ, bình chứa nhiên liệu, bộ\r\nchế hòa khí, hệ thống ống dẫn nhiên liệu …
\r\n\r\n1.4. Các cạnh có thể tiếp xúc với\r\ncác bộ phận của cơ thể người đi xe và người lân cận không được sắc.
\r\n\r\n2. Yêu cầu đối với hệ thống điều\r\nkhiển
\r\n\r\n2.1. Các cơ cấu điều khiển được bố\r\ntrí trên tay lái phải thuận tiện sử dụng. Khi sử dụng các cơ cấu điều khiển bất\r\nkỳ, người lái không phải rời tay khỏi tay nắm của tay lái.
\r\n\r\n2.2. Các cơ cấu điều khiển, kiểm\r\ntra khi xe chạy hoặc các gương không được cản trở tầm nhìn của người lái ở vị\r\ntrí lái và gây va quệt với các đối tượng xung quanh.
\r\n\r\n2.3. Các kỹ hiệu khác nhau trên\r\ntừng bộ phận điều khiển phải rõ ràng dễ nhận biết, không gây nhầm lẫn ngay cả\r\ntrong các điều khiển thời tiết và ánh sáng khác nhau.
\r\n\r\n2.4. Tay điều khiển li hợp (tay\r\ncôn) và tay điều khiển phanh (tay phanh) phải được làm tròn đầu.
\r\n\r\n2.5. Tay côn và tay phanh hoạt động\r\nphải nhẹ nhàng, không bị kẹt và tự xoay về vị trí ban đầu khi không có lực tác\r\ndụng.
\r\n\r\nGóc chưa tác động của tay côn phải\r\nnằm trong khoảng từ 100 đến 200.
\r\n\r\n2.6. Kết cấu của tay phanh và tay\r\ncôn phải đảm bảo có tác dụng hoàn toàn sau khi bóp tới 3/4 hành trình tính từ\r\nkhi bắt đầu tác dụng lực bóp vào tay phanh, tay côn.
\r\n\r\n2.7. Tay xoay điều khiển van tiết\r\nlưu (tay ga) của bộ chế hòa khí phải xoay nhẹ nhàng, không bị kẹt và phải tự\r\ntrở về vị trí ban đầu khi thôi tác dụng lực.
\r\n\r\nTay ga phải được xoay theo hướng về\r\nphía người lái và góc chưa tác động phải nằm trong khoảng từ 5-100.
\r\n\r\n2.8. Kết cấu và kích thước của các\r\ntay điều khiển và tay nắm phải theo các qui định trên hình 1, hình 2 và hình 3\r\n(Phụ lục TCVN 6013 : 1995).
\r\n\r\nKết cấu, kích thước và vị trí giữa\r\nthanh để chân và cần chuyển tốc độ (cần số), giữa thanh để chân và bàn đạp\r\nphanh phải theo các qui định trên hình 4, hình 5 và hình 6 (Phụ lục TCVN 6013 :\r\n1995).
\r\n\r\nVị trí giữa bàn đạp phanh và bệ để\r\nchân của xe kiểu vespa theo qui định trên hình 7 (Phụ lục TCVN 6013 : 1995).
\r\n\r\n3. Yêu cầu đối với phanh và cơ\r\ncấu phanh
\r\n\r\n3.1. Các cơ cấu phanh phải hoạt\r\nđộng tin cậy, nhẹ nhàng. Phanh không được kẹt và phải tự nhả về vị trí ban đầu\r\nkhi dừng tác động vào tay phanh và bàn đạp phanh.
\r\n\r\n3.2. Cơ cấu phanh phải làm việc tốt\r\nvà an toàn. Không có sự hỏng hóc tức thời của bất cứ chi tiết nào trong cơ cấu\r\nphanh sau khi chịu tác động của các phép thử theo TCVN 5930 : 1995.
\r\n\r\n3.3. Khả năng hãm của cơ cấu phanh\r\nphải đảm bảo sao cho quãng đường phanh không lớn hơn:
\r\n\r\n7m khi xe chạy với vận tốc 30 km/h;
\r\n\r\nvà 28m khi xe chạy với vận tốc 60\r\nkm/h.
\r\n\r\n3.4. Cơ cấu phanh phải đảm bảo cho\r\nxe đứng im trên mặt đường có độ dốc 18% khi có tải.
\r\n\r\n4. Yêu cầu đối với hệ thống\r\ntruyền động
\r\n\r\n4.1. Động cơ và hệ thống truyền\r\nđộng phải làm việc ổn định ở mọi chế độ làm việc.
\r\n\r\n4.2. Không cho phép có hiện tượng\r\ntrượt côn ở mọi chế độ làm việc.
\r\n\r\nKhi bóp tay côn, còn phải được ngắt\r\nhoàn toàn.
\r\n\r\n4.3. Không cho phép có hiện tượng\r\ntrượt số, tự chuyển số hoặc tự ngắt số.
\r\n\r\n4.4. Sau khi đạp, cần khởi động\r\nphải tự quay trở lại vị trí ban đầu.
\r\n\r\n4.5. Tải trọng kéo đứt xích không\r\nđược nhỏ hơn:
\r\n\r\n- 17800N đối với xích có bước xích\r\n12,7mm;
\r\n\r\n- 22700N đối với xích có bước xích\r\n15,875mm.
\r\n\r\n5. Yêu cầu đối với bánh xe
\r\n\r\n5.1. Xe phải được lắp lốp và xăm\r\nđúng kích cỡ do cơ sở sản xuất xe qui định.
\r\n\r\n5.2. Bánh xe phải được bơm đến áp\r\nsuất do cơ sở sản xuất lốp qui định.
\r\n\r\n5.3. Bánh xe trước và bánh xe sau\r\nphải nằm trong một mặt thẳng.
\r\n\r\nĐộ trùng vết giữa bánh trước và bánh\r\nsau không được lớn hơn 7mm.
\r\n\r\n5.4. Độ đảo hướng tâm của vành bánh\r\nxe không lớn hơn 0,7mm, độ đảo hướng trục không lớn hơn 1mm.
\r\n\r\n6. Yêu cầu đối với hệ thống tín\r\nhiệu
\r\n\r\n6.1. Xe phải được trang bị đầy đủ\r\ncác loại đèn: đèn chiếu sáng phía trước, đèn phía sau, đèn phanh và đèn tín\r\nhiệu rẽ.
\r\n\r\n6.2. Khả năng chiếu sáng của đèn\r\ntrước của xe phải bảo đảm chiếu xa ít nhất là 100m và chiếu gần ít nhất là 50m\r\nđể cho phía trước nhận được tín hiệu ánh sáng.
\r\n\r\n6.3. Tín hiệu đèn phanh phải hoạt\r\nđộng tốt khi tác động lực không lớn hơn 100N lên bàn đạp phanh.
\r\n\r\n6.4. Tần số nhấp nháy của đèn tín\r\nhiệu rẽ nằm trong giới hạn từ 60 đến 120 lần trong một phút.
\r\n\r\n6.5. Xe phải được trang bị còi:
\r\n\r\nTín hiệu âm thanh của còi theo TCVN\r\n6009 : 1995.
\r\n\r\n6.6. Xe phải được trang bị gương\r\nchiếu hậu nhưng không được cản trở tầm nhìn của người lái.
\r\n\r\n7. Yêu cầu về độ tin cậy
\r\n\r\nXe không được có các hỏng hóc, gãy\r\nvỡ chi tiết, các trạng thái kỹ thuật của xe không bị thay đổi khi xe thử chạy\r\nthực tế.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5929:1995 về Xe máy – Yêu cầu an toàn chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5929:1995 về Xe máy – Yêu cầu an toàn chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5929:1995 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 1995-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Hết hiệu lực |