AXIT\r\nSULFURIC - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nStandard test methods\r\nfor analysis of sulfuric acid
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5719-2 : 2009 và TCVN 5719-1 :\r\n2009 thay thế cho TCVN 5719 : 1993.
\r\n\r\nTCVN 5719-2 : 2009 được xây dựng trên cơ\r\nsở chấp nhận hoàn toàn tương đương với ASTM E 223-08 Standard Test Methods\r\nfor Analysis of Sulfuric Acid với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr\r\nHabor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM E 223-08 thuộc\r\nbản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 5719-2 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC47 Hóa học biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ Tiêu chuẩn TCVN 5719 : 2009 gồm các tiêu\r\nchuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 5719 - 1 : 2009, Axit sulfuric kỹ\r\nthuật - Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n- TCVN 5719 - 2 : 2009, Axit sulfuric - Phần\r\n2: Phương pháp thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n
AXIT SULFURIC - PHẦN\r\n2: PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nStandard test methods\r\nfor analysis of sulfuric acid
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử đối\r\nvới axit sulfuric.
\r\n\r\n1.2. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu\r\nchuẩn. Các giá trị ghi trong ngoặc đơn dùng để tham khảo.
\r\n\r\n1.3. Các quy trình phân tích theo trật tự sau:
\r\n\r\nĐiều
\r\n\r\nAxit tổng 8\r\nđến 16
\r\n\r\nKhối lượng riêng Baume 17 đến 26
\r\n\r\nChất không bay hơi 27 đến 33
\r\n\r\nSắt 34\r\nđến 43
\r\n\r\nSulfua dioxit 44\r\nđến 51
\r\n\r\nAsen 52\r\nđến 61
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các\r\nvấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách\r\nnhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng\r\náp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng. Những công\r\nbố về tính độc hại riêng được quy định trong Điều 5.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu sau đây là cần thiết để áp dụng\r\ntiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản\r\nđược nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng bản\r\nmới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi.
\r\n\r\nTCVN 2117 : 2009 (ASTM D 1193 - 06), Nước\r\nthuốc thử - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 7764 : 2009 (ISO 6353) (các phần), Thuốc\r\nthử dùng trong phân tích hóa học.
\r\n\r\nASTM E 1, Specification for ASTM liquid in\r\nglass thermometers (Yêu cầu kỹ thuật đối với chất lỏng ASTM trong nhiệt kế thủy\r\ntinh)
\r\n\r\nASTM E 60, Practice for analysis of\r\nmetals, ores and related materials by molecular absorption spectrometry (Phương\r\npháp phân tích các kim loại, quặng và vật liệu liên quan bằng quang phổ hấp thụ\r\nphân tử).
\r\n\r\nASTM E 100, Specification for ASTM\r\nhydrometer (Yêu cầu kỹ thuật đối với tỷ trọng kế ASTM).
\r\n\r\nASTM E 180, Practice for determing the\r\nprecision of ASTM methods for analysis and testing of industrial and specialty\r\nchemicals (Phương pháp xác định độ chụm đối với các phương pháp ASTM phân tích\r\nvà thử nghiệm các hóa chất công nghiệp và đặc biệt).
\r\n\r\nASTM E 200, Practice for preparation,\r\nstandardization and storage of standard and reagent solutions for chemical\r\nanalysis (Phương pháp chuẩn bị, tiêu chuẩn hóa và bảo quản các dung dịch tiêu\r\nchuẩn, thuốc thử đối với phân tích hóa học).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Tiêu chuẩn này quy định sự phân loại các cấp\r\nkhác nhau của axit sulfuric và xác định các tạp chất khác nhau. Độ axit và hàm\r\nlượng tạp chất là những yếu tố quan trọng trong việc sử dụng axit sulfuric.
\r\n\r\n4. Độ tinh khiết của\r\nthuốc thử
\r\n\r\n4.1. Độ tinh khiết của thuốc thử
\r\n\r\nTrong tất cả các phép thử phải sử dụng hóa\r\nchất cấp thuốc thử. Trừ khi có quy định khác, tất cả các thuốc thử phải phù hợp\r\nvới TCVN 7764 (ISO 6353). Có thể sử dụng các cấp thuốc thử khác miễn là đảm bảo\r\nrằng thuốc thử đó cấp tinh khiết cao, không ảnh hưởng đến độ chính xác của phép\r\nthử.
\r\n\r\n4.2. Độ tinh khiết của nước
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, nước phải là nước\r\nthuốc thử loại II hoặc loại III phù hợp với TCVN 2117 (ASTM D 1193).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Axit sulfuric là axit ăn mòn mạnh và rất nguy\r\nhiểm nếu xử lý không đúng cách. Tránh tiếp xúc với da hoặc mắt.
\r\n\r\n5.2. Làm sạch ngay tất cả những chỗ bị tràn ra\r\nbằng cách dùng vecmiculit hoặc một số vật liệu hấp thụ trơ khác phủ toàn bộ chỗ\r\ntràn và quét vào đĩa. Dùng nước để loại bỏ chất hấp thụ và cho chúng vào vật\r\nchứa thích hợp. Dùng nước dội sạch vùng đó.
\r\n\r\n6. Quang kế và phương\r\npháp trắc quang
\r\n\r\n6.1. Quang kế và phương pháp trắc quang được sử\r\ndụng trong tiêu chuẩn này phải phù hợp với ASTM E 60.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Lấy mẫu axit sulfuric không nằm trong phạm\r\nvi của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n7.2. Mẫu được phân tích phải đựng trong chai\r\nriêng và được phòng thử nghiệm phân tích chấp nhận.
\r\n\r\n7.3. Lượng mẫu phải đủ để thực hiện tất cả các\r\nphép phân tích mà không có sự tái sử dụng bất kỳ phần mẫu nào.
\r\n\r\nAXIT TỔNG
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Phương pháp này quy định cách xác định hàm\r\nlượng axit tổng của axit sulfuric có độ tinh khiết từ 75% đến 99% theo khối\r\nlượng. Hai phương pháp thử được đưa ra để cân mẫu là phương pháp ống Dely và\r\nphương pháp ống uốn khúc.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Mẫu axit đã cân được pha loãng trong nước và\r\nđược chuẩn độ bằng dung dịch tiêu chuẩn natri hydroxit 0,5N, sử dụng\r\nphenolphtalein làm chất chỉ thị.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Các axit khác với sulfuric và các hợp chất\r\nphản ứng với natri hydroxit sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của phương pháp thử\r\nnày.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Ống Dely (Hình 1) hoặc ống uốn khúc (Hình 2).
\r\n\r\n11.2. Buret loại bầu, cấp độ A, dung tích 100 mL.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1. Dung dịch chất chỉ thị phenolphtalein (10\r\ng/L)
\r\n\r\nHòa tan 1 g phenolphtalein trong 100 mL\r\netanol (95%), metanol hoặc isopropanol.
\r\n\r\n12.2. Natri hydroxit, dung dịch tiêu chuẩn (0,5\r\nN), xem ASTM E 200.
\r\n\r\nHình 1 - Ống Dely
\r\n\r\nHình 2 - Ống uốn khúc
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Phương pháp ống Dely
\r\n\r\nĐảo ngược chai mẫu vài lần. (Giữ nút thật\r\nchặt). Lắp nhánh dài của ống Dely khô, đã cân và lấy mẫu bằng cách hút một\r\nlượng thích hợp phụ thuộc vào độ axit như đã cho trong Bảng 1 (Chú thích 1).\r\nĐảo ngược ống Dely và dùng giấy mềm có vài lớp dày lau sạch axit trên nhánh\r\ndài. Bỏ ngay giấy mềm để tránh bỏng các ngón tay. Cân lại ống, chính xác đến\r\n0,0001 g và ghi lại khối lượng của mẫu. Nghiêng ống sao cho axit chảy ngược sát\r\nvới chỗ uốn của nhánh ngắn. Gắn nhánh vào bình chứa nước bằng ống cao sát gần\r\nvới đầu thấp hơn bằng kẹp. Lắp nhánh dài của ống Dely vào cốc thủy tinh dung tích\r\n400 mL có chứa khoảng 100 mL nước. Mở kẹp và đổ mẫu vào cốc. Tiếp tục cho nước\r\nchảy vào cho đến khi tất cả axit được rửa khỏi ống Dely (Chú thích 2 và Chú\r\nthích 3). Rửa nhánh dài của ống Dely, gom phần nước rửa vào cốc. Thêm 3 giọt\r\nđến 5 giọt dung dịch chất chỉ thị phenolphtalein. Ghi nhiệt độ của dung dịch\r\nNaOH 0,5 N, sau đó chuẩn độ mẫu đến điểm cuối màu hồng. Ghi thể tích dung dịch\r\nchuẩn độ chính xác đến 0,02 mL.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ống Dely có thể được đánh dấu ở\r\nnhững điểm tương đương với các khối lượng cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Sự có mặt của axit trong ống\r\nDely có thể được phát hiện bởi sự đổi màu trong nước trong bình chứa với chất\r\nchỉ thị phenolphtalein và lượng tối thiểu dung dịch NaOH pha loãng sẽ sinh ra\r\nmàu hồng nhạt. Nước chảy qua ống là không màu khi còn axit và sự xuất hiện màu\r\nhồng cho thấy không còn axit.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Axit và nước bị phân tách bởi\r\nbọt không khí.
\r\n\r\nBảng 1 - Lượng mẫu\r\nđối với phương pháp xác định axit tổng
\r\n\r\n\r\n H2SO4, % khối lượng\r\n (khối lượng/khối lượng) \r\n | \r\n \r\n Lượng mẫu, g \r\n | \r\n
\r\n 98 \r\n | \r\n \r\n 1,9 đến 2,2 \r\n | \r\n
\r\n 94 \r\n | \r\n \r\n 2,0 đến 2,3 \r\n | \r\n
\r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 2,1 đến 2,4 \r\n | \r\n
\r\n 85 \r\n | \r\n \r\n 2,2 đến 2,6 \r\n | \r\n
\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 2,3 đến 2,7 \r\n | \r\n
\r\n 77 \r\n | \r\n \r\n 2,4 đến 2,8 \r\n | \r\n
\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 2,5 đến 2,9 \r\n | \r\n
13.2. Phương pháp ống uốn khúc
\r\n\r\nĐảo ngược chai mẫu vài lần. (Giữ nút thật\r\nchặt). Lắp đầu mao quản của ống uốn khúc khô, đã cân và lấy mẫu bằng cách hút\r\nmột lượng thích hợp phụ thuộc vào độ axit như đã cho trong Bảng 1. Đảo ngược\r\nống sao cho chỗ uốn đôi ở vị trí nằm ngang. Lau sạch axit trên mao quản bằng\r\ngiấy mềm có vài lớp. Bỏ giấy mềm ngay để tránh bỏng các ngón tay. Cân lại chính\r\nxác đến 0,0001 g và ghi lại khối lượng của mẫu. Nhấn chìm mao quản của ống\r\ntrong khoảng 100 mL nước có chứa trong cốc dung dịch 400 mL. Lấy mẫu đã cân ra\r\nkhỏi bằng cách dùng dòng nước từ chai rửa tráng phần trong của ống uốn khúc\r\n(Chú thích 4). Lấy 50 mL đến 70 mL nước để rửa ống. Tháo ống ra và rửa phần bên\r\nngoài cho sạch axit. Xoay cốc nhẹ nhàng trong khi làm sạch. Gom tất cả nước rửa\r\nvào cốc và thêm 3 đến 5 giọt dung dịch chỉ thị phenolphtalein. Ghi nhiệt độ của\r\ndung dịch NaOH 0,5 N, sau đó chuẩn độ mẫu đến điểm cuối màu hồng. Ghi thể tích\r\ndung dịch chuẩn độ chính xác đến 0,02 mL.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Không đưa nước vào ống uốn khúc\r\nquá nhanh, vì sẽ gây bắn tung tóe.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1. Nếu cần, hiệu chỉnh số độc buret để hiệu\r\nchuẩn sai số và ghi lại thể tích dung dịch chuẩn độ là V và nhiệt độ là t.
\r\n\r\n14.2. Hiệu chỉnh nồng độ đương lượng của dung dịch\r\ntiêu chuẩn natri hydroxit đối với mọi sự chênh lệch về nhiệt độ giữa thời gian\r\ntiêu chuẩn hóa và thời gian tiến hành phân tích theo công thức sau.
\r\n\r\nN = Ns +\r\n0,00014 (s-t) (1)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nN là nồng độ đương lượng N của dung dịch NaOH\r\nở nhiệt độ t trong khi phân tích;
\r\n\r\nNs là nồng độ đương\r\nlượng N của dung dịch NaOH ở nhiệt độ s trong điều kiện tiêu chuẩn;
\r\n\r\ns là nhiệt độ của dung dịch NaOH trong điều\r\nkiện tiêu chuẩn;
\r\n\r\nt là nhiệt độ của dung dịch NaOH trong khi phân\r\ntích.
\r\n\r\n14.3. Tính axit tổng là phần trăm khối lượng (khối\r\nlượng/khối lượng) của axit sulfuric như sau:
\r\n\r\nAxit sulfuric, % khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) = (2)
trong đó:
\r\n\r\nV là thể tích đã hiệu chỉnh của dung dịch NaOH cần\r\nđể chuẩn độ mẫu, tính bằng mililít;
\r\n\r\nN là nồng độ đương lượng N của dung dịch NaOH;
\r\n\r\nW là khối lượng của mẫu đã dùng, tính bằng gam.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1. Báo cáo phần trăm khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) của axit sulfuric chính xác đến 0,01% khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n16.1. Các chỉ tiêu sau được sử dụng để đánh giá khả\r\nnăng chấp nhận kết quả (xem Chú thích 5).
\r\n\r\n16.1.1. Độ lặp lại (chỉ một thí nghiệm viên)\r\n- độ lệch chuẩn đối với phép xác định đơn được đánh giá là 0,069% khối lượng\r\n(khối lượng/khối lượng) tuyệt đối tại bậc tự do 56. Chênh lệch giữa hai lần\r\nphân tích với độ tin cậy 95% là 0,19% khối lượng (khối lượng/khối lượng) tuyệt\r\nđối.
\r\n\r\n16.1.2. Độ chụm phòng thử nghiệm (trong cùng\r\nphòng thử nghiệm, tính biến thiên giữa các ngày) - độ lệch chuẩn của các kết\r\nquả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi cùng một thí nghiệm viên\r\nvào các ngày khác nhau, được đánh giá là 0,104 % khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) tuyệt đối tại bậc tự do 28. Chênh lệch giữa hai kết quả trung bình với\r\nđộ tin cậy 95% là 0,29% khối lượng (khối lượng/khối lượng) tuyệt đối.
\r\n\r\n16.1.3. Độ tái lập (nhiều phòng thử nghiệm) -\r\nđộ lệch chuẩn của các kết quả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi\r\ncác thí nghiệm viên trong các phòng thử nghiệm khác nhau, được đánh giá là\r\n0,124 % khối lượng (khối lượng/khối lượng) tuyệt đối tại bậc tự do 7. Chênh\r\nlệch giữa hai kết quả trung bình với độ tin cậy 95% là 0,35% khối lượng (khối\r\nlượng/khối lượng) tuyệt đối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Các đánh giá độ chụm này trên cơ\r\nsở nghiên cứu phân tích liên phòng thử nghiệm được thực hiện vào năm 1963 trên\r\nba mẫu có chứa khoảng 80, 90 và 95 % khối lượng (khối lượng/khối lượng) axit\r\nsulfuric. Một thí nghiệm viên của một trong mười phòng thử nghiệm thực hiện các\r\nphép xác định kép và lặp lại một ngày sau, tổng cộng là 120 phép xác định. Tiêu\r\nchuẩn ASTM E 180 được sử dụng để xây dựng các độ chụm này.
\r\n\r\n16.2. Do không có vật liệu tiêu chuẩn được chấp\r\nnhận để xác định đối với phép đo axit tổng của axit sulfuric, nên độ chệch của\r\nphương pháp thử này chưa xác định được.
\r\n\r\nKHỐI LƯỢNG RIÊNG\r\nBAUMÉ
\r\n\r\n\r\n\r\n17.1. Phương pháp này quy định cách xác định khối\r\nlượng riêng Baumé của axit sulfuric đậm đặc bằng tỷ trọng kế thủy tinh trong\r\ndải từ 57o Baumé đến 66,2o Baumé. Khối lượng riêng Baumé\r\nđược xác định ở 15,5 oC (60 oF). Phương pháp thử này\r\nkhông áp dụng đối với giá trị đọc trên 66,2 đơn vị khối lượng riêng Baumé.
\r\n\r\n\r\n\r\n18.1.
\r\n\r\nKhối lượng riêng Baumé (Baumé gravity)
\r\n\r\nĐơn vị khối lượng riêng dựa trên khối lượng\r\nriêng và được xác định theo công thức sau.
\r\n\r\nKhối lượng riêng Baumé = 145 - [145/khối\r\nlượng riêng] ở 15,5/15,5 oC (60/60 oF) (3)
\r\n\r\n\r\n\r\n19.1. Mẫu axit sulfuric được cho vào ống đong tỷ trọng\r\nkế và khi nhiệt độ không đổi, đọc giá trị khối lượng riêng Baumé từ tỷ trọng kế\r\nthủy tinh.
\r\n\r\n\r\n\r\n20.1. Khối lượng riêng Baumé được sử dụng để phân\r\nloại các nồng độ khác nhau của axit sulfuric. Phương pháp thử này không áp dụng\r\nđể xác định chính xác nồng độ của axit sulfuric.
\r\n\r\n\r\n\r\n21.1. Tỷ trọng kế, dạng thẳng hoặc\r\nxoắn ốc, cấp chính xác đối với các chất lỏng có khối lượng riêng nặng hơn khối\r\nlượng riêng của nước trong dải từ 57o Bé đến 62o Bé và 63o\r\nBé đến 67o Bé. Tổng chiều dài là khoảng 305 mm (12 in.) được chia\r\nđến 0,05o Bé trên toàn bộ thang đo 152 mm (6 in.) và được tiêu chuẩn\r\nhóa ở 15,5/15,5 oC (60/60 oF) với dung sai 0,05o\r\nBé. Modul như sau:
\r\n\r\nBé = 145 - [145/khối lượng riêng] ở 15,5/15,5\r\noC (60/60 oF) (4)
\r\n\r\nMỗi tỷ trọng kế chỉ ra modul trên thang đo.
\r\n\r\n21.2. Nhiệt kế, có dải đo từ -2o\r\nC đến +80 oC (30 oF đến 180 oF) và phù hợp với\r\nyêu cầu kỹ thuật đối với nhiệt kế 15C (15F) quy định trong ASTM E 1.
\r\n\r\n21.3. Ông đong, tỷ trọng kế, bằng thủy tinh, có\r\nhoặc không có nút, đường kính từ 38 mm đến 40 m, chiều cao từ 325 mm đến 375\r\nmm.
\r\n\r\n\r\n\r\n22.1. Khối lượng riêng Baumé phải được xác định ở\r\n15,5 oC ± 0,3 oC (60 oF ± 0,5 oF).
\r\n\r\n\r\n\r\n23.1. Tráng ống đong tỷ trọng kế sạch bằng mẫu được\r\nphân tích, thêm mẫu và điều chỉnh nhiệt độ đến 15,5 oC ± 0,3 oC\r\n(60 oF ± 0,5 oF). Đặt ống đong ở vị trí thẳng đứng trong\r\nmôi trường kín gió. Đặt tỷ trọng kế vào mẫu. Đẩy tỷ trọng kế xuống khoảng 3 mm\r\ndưới mức mà tại đó tỷ trọng kế sẽ nổi và thả nó ra. Đọc tỷ trọng kế khi nó đứng\r\nyên, nổi tự do và nhiệt độ là 15,5 oC (60 oF). Số đọc\r\nđúng là điểm trên thang đo tỷ trọng kế mà ở đó bề mặt của chất lỏng cắt thang\r\nđo. Xác định điểm này bằng cách để mắt nhìn dưới mức chất lỏng và từ từ tăng\r\nlên cho đến ngang bề mặt, lúc đầu nhìn như hình elip bị vặn xoắn, xuất hiện rồi\r\ntrở thành đường thẳng cắt thang đo tỷ trọng kế. Đọc khối lượng riêng Baumé.
\r\n\r\n\r\n\r\n24.1. Tính khối lượng riêng cho phép tính sau theo\r\ncông thức sau:
\r\n\r\nKhối lượng riêng = (5)
25.1. Báo cáo khối lượng riêng Baumé chính xác đến\r\n0,01 đơn vị.
\r\n\r\n\r\n\r\n26.1. Các chỉ tiêu sau được sử dụng để đánh giá khả\r\nnăng chấp nhận kết quả (xem Chú thích 6).
\r\n\r\n26.1.1. Độ lặp lại (chỉ một thí nghiệm viên)\r\n- độ lệch chuẩn đối với phép xác định đơn được đánh giá là 0,018 đơn vị tuyệt\r\nđối tại bậc tự do 48. Sự chênh lệch giữa hai phép xác định với độ tin cậy 95%\r\nlà 0,05 đơn vị tuyệt đối.
\r\n\r\n26.1.2. Độ chụm phòng thử nghiệm (trong cùng\r\nphòng thử nghiệm, tính biến thiên giữa các ngày) - độ lệch chuẩn của các kết\r\nquả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi cùng một thí nghiệm viên\r\nvào các ngày khác nhau, được đánh giá là 0,016 đơn vị tuyệt đối tại bậc tự do\r\n24. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình với độ tin cậy 95% là 0,045 đơn\r\nvị tuyệt đối.
\r\n\r\n26.1.3. Độ tái lập (đa phòng thử nghiệm) - độ\r\nlệch chuẩn của các kết quả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi các\r\nthí nghiệm viên trong các phòng thử nghiệm khác nhau, được đánh giá là 0,063\r\nđơn vị tuyệt đối tại bậc tự do 7. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình với\r\nđộ tin cậy 95% là 0,18 đơn vị tuyệt đối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Các đánh giá độ chụm này trên cơ\r\nsở nghiên cứu phân tích liên phòng thử nghiệm được thực hiện vào năm 1963 trên\r\nba mẫu khối lượng riêng Baumé khoảng 61,65 và 66 đơn vị. Một thí nghiệm viên\r\ncủa một trong mười phòng thử nghiệm thực hiện các phép xác định kép và lặp lại\r\nmột ngày sau, tổng cộng là 104 phép xác định. Tiêu chuẩn ASTM E 180 được sử\r\ndụng để xây dựng các độ chụm này.
\r\n\r\n26.2. Do không có vật liệu chuẩn được chấp nhận để\r\nxác định độ chệch đối với khối lượng riêng Baumé của axit sulfuric nên độ chệch\r\ncủa phương pháp thử này chưa xác định được.
\r\n\r\nCHẤT KHÔNG BAY HƠI
\r\n\r\n\r\n\r\n27.1. Phương pháp này quy định các xác định khối\r\nlượng của chất không bay hơi trong axit sulfuric. Giới hạn dưới của phép xác\r\nđịnh chất không bay hơi là 0,001 % khối lượng (khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n28.1. Cho bay hơi và nung mẫu axit đã cân, sau đó\r\ncân phần cặn còn lại.
\r\n\r\n\r\n\r\n29.1. Đĩa bay hơi, bằng platin hoặc thạch anh, dung\r\ntích 150 mL.
\r\n\r\n29.2. Lò nung, duy trì ở nhiệt độ 800 oC\r\n± 25 oC (1472 oF ± 45 oF).
\r\n\r\n29.3. Kẹp chén nung.
\r\n\r\n\r\n\r\n30.1. Làm sạch đĩa platin hoặc đĩa thạch anh (Chú\r\nthích 7 và 8) và nung trong lò nung ở nhiệt độ 800 oC ± 25 oC\r\n(1472 oF ± 45 oF) ít nhất 10 min. Để nguội trong bình hút\r\nẩm đến nhiệt độ phòng và cân đĩa chính xác đến 0,1 mg (Chú thích 9).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Các đĩa platin hoặc đĩa thạch\r\nanh mới được sử dụng lần đầu nên đun sôi trong HCl (1+1) trong 10 min, sau đó\r\nrửa và nung trong lò ít nhất 1 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Các đĩa thạch anh chỉ nên sử\r\ndụng cho vật liệu không bay hơi. Cặn còn lại trong mẫu có lượng lớn nhất không\r\nbay hơi có thể nung trong đĩa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 9: Các đĩa thạch anh nên để nguội\r\nít nhất 45 min và các đĩa platin thì ít nhất 20 min trước khi cân.
\r\n\r\n30.2. Trộn mẫu bằng cách đảo ngược chai mẫu lặp đi\r\nlặp lại cho đến khi tất cả các chất rắn ở thể huyền phù.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 10: Điều quan trọng là mẫu được\r\ntrộn đều và tất cả các chất rắn ở thể huyền phù đồng nhất sao cho có thể nhận\r\nđược mẫu đại diện.
\r\n\r\n30.3. Chuyển mẫu đã cân có ít nhất 50 g, cân chính\r\nxác đến 0,1 g, hoặc mẫu đã cân có lượng mẫu vừa đủ để có được lượng cặn không\r\nnhỏ hơn 1 mg, vào đĩa bay hơi và cho bay hơi đến khô hoàn toàn trên bếp trong\r\ntủ hút. Sau khi bay hơi, nung mẫu trong lò nung trong 10 min. Trong quá trình\r\nthực hiện sử dụng kẹp chén nung để xử lý đĩa bay hơi.
\r\n\r\n30.4. Để đĩa nguội đến nhiệt độ phòng trong bình\r\nhút ẩm và nhanh chóng cân đĩa mẫu chính xác đến 0,1 mg.
\r\n\r\n\r\n\r\n31.1. Tính % khối lượng (khối lượng/khối lượng)\r\nchất không bay hơi như sau.
\r\n\r\nChất không bay hơi, % khối lượng (khối\r\nlượng/khối lượng) = (6)
trong đó:
\r\n\r\nR là khối lượng đĩa bay hơi và cặn, tính bằng\r\ng;
\r\n\r\nD là khối lượng đĩa bay hơi, tính bằng g;
\r\n\r\nW là khối lượng mẫu đã sử dụng, tính bằng g.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 11: Nếu giá trị này nhỏ hơn 0,0010\r\n% khối lượng (khối lượng/khối lượng), báo cáo là nhỏ hơn 0,0010 % khối lượng\r\n(khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n32.1. Báo cáo phần trăm chất không bay hơi chính\r\nxác đến 0,0001 % khối lượng (khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n33.1. Các chỉ tiêu sau được sử dụng để đánh giá khả\r\nnăng chấp nhận kết quả (xem Chú thích 12).
\r\n\r\n33.1.1. Độ lặp lại (chỉ một thí nghiệm viên)\r\n- độ lệch chuẩn đối với phép xác định đơn được đánh giá là giá trị trong Bảng 2\r\ntại bậc tự do đã cho. Sự chênh lệch giữa hai phép xác định với độ tin cậy 95 %\r\nđược nêu trong Bảng 2.
\r\n\r\n33.1.2. Độ chụm phòng thử nghiệm (trong cùng\r\nphòng thử nghiệm, tính biến thiên giữa các ngày) - độ lệch chuẩn của các kết\r\nquả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi cùng một thí nghiệm viên\r\nvào các ngày khác nhau, được đánh giá là giá trị trong Bảng 2 tại bậc tự do đã\r\ncho. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình với độ tin cậy 95% được nêu\r\ntrong Bảng 2.
\r\n\r\n33.1.3. Độ tái lập (đa phòng thử nghiệm) - độ\r\nlệch chuẩn của các kết quả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi các\r\nthí nghiệm viên trong các phòng thử nghiệm khác nhau, được đánh giá là giá trị\r\ntrong Bảng 2 tại bậc tự do đã cho. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình\r\nvới độ tin cậy 95 % được nêu trong Bảng 2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 12: Các đánh giá độ chụm này trên\r\ncơ sở nghiên cứu phân tích phòng thử nghiệm được thực hiện vào năm 1963 - 1964\r\ntrên năm mẫu có chất không bay hơi khoảng 0,003; 0,005; 0,010; 0,014, 0,024 và\r\n0,048 % khối lượng (khối lượng/khối lượng). Một thí nghiệm viên của một trong tám\r\nđến mười phòng thử nghiệm thực hiện các phép xác định kép và lặp lại một ngày\r\nsau. Tiêu chuẩn ASTM E 180 được sử dụng để xây dựng các độ chụm này.
\r\n\r\n33.2. Do không có vật liệu chuẩn được chấp nhận để\r\nxác định độ chệch đối với phép xác định chất không bay hơi của axit sulfuric,\r\nđộ chệch của phương pháp thử này chưa xác định được.
\r\n\r\nBảng 2 - Giá trị độ\r\nchụm chất không bay hơi
\r\n\r\n\r\n NVM, % khối lượng\r\n (khối lượng/khối lượng) \r\n | \r\n \r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n Độ chụm phòng thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n ||||||
\r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n \r\n Bậc tự do \r\n | \r\n \r\n 95 % dải đo \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n \r\n Bậc tự do \r\n | \r\n \r\n 95 % dải đo \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n \r\n Bậc tự do \r\n | \r\n \r\n 95 % dải đo \r\n | \r\n |
\r\n 0,003 \r\n | \r\n \r\n 0,0004 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 0,0010 \r\n | \r\n \r\n 0,0004 \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 0,0010 \r\n | \r\n \r\n 0,0015 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,0040 \r\n | \r\n
\r\n 0,004 \r\n | \r\n \r\n 0,0008 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 0,0023 \r\n | \r\n \r\n 0,0007 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,0019 \r\n | \r\n \r\n 0,0013 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,0036 \r\n | \r\n
\r\n 0,01 đến 0,024 \r\n | \r\n \r\n 0,0015 \r\n | \r\n \r\n 54 \r\n | \r\n \r\n 0,0042 \r\n | \r\n \r\n 0,0009 \r\n | \r\n \r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 0,0024 \r\n | \r\n \r\n 0,0013 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,0036 \r\n | \r\n
\r\n 0,048 \r\n | \r\n \r\n 0,0009 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,0025 \r\n | \r\n \r\n 0,0013 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,0036 \r\n | \r\n \r\n 0,0046 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 0,0130 \r\n | \r\n
SẮT
\r\n\r\n\r\n\r\n34.1. Phương pháp này quy định cách xác định sắt\r\ntrong axit sulfuric. Giới hạn dưới của phép xác định sắt là 0,0001 % khối lượng\r\n(khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n35.1. Sắt bị khử và được xác định bằng cách đo màu\r\nvới 1,10-phenanthrolin (octo-phenanthrolin), là chất tạo phức màu đỏ-cam với\r\nsắt ferro. Cường độ màu tạo thành được đo trong quang kế đã hiệu chuẩn bằng\r\ndung dịch sắt tiêu chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n36.1. Phạm vi áp dụng của phương pháp thử này không\r\nthể mô tả quy trình để khắc phục tất cả các ảnh hưởng có thể gặp phải. Crom với\r\nlượng đáng kể có thể gây nhiễu do màu của ion cromic có hiệu ứng che. Đồng,\r\nantimon, coban, thủy ngân (II) và thiếc (II, III) ảnh hưởng ở nồng độ 10 μg/g\r\n(ppm) đến 50 μg/g (ppm). Cadimi, thủy ngân (II), kẽm và niken có thể ảnh hưởng\r\nnhưng có thể khắc phục bằng việc sử dụng lượng thuốc thử 1,10-phenanthrolin.
\r\n\r\n\r\n\r\n37.1. Quang kế, quang phổ kế quang điện hoặc quang\r\nkế lọc màu đo độ hấp thụ của dung dịch tại dải bước sóng từ 500 nm đến 525 nm.
\r\n\r\n37.2. Cuvet hấp thụ, có chiều dày 2 cm.
\r\n\r\n\r\n\r\n38.1. Amoni axetat - Dung dịch axit axetic
\r\n\r\nHòa tan 100 g amoni axetat (CH3COONH4)\r\ntrong khoảng 600 mL nước, lọc, thêm 200 mL axit axetic băng vào phần lọc và pha\r\nloãng đến 1 L.
\r\n\r\n38.2. Dung dịch amoni hydroxit (1+1).
\r\n\r\nPha loãng đến 500 mL ammoni hydroxit (NH4OH)\r\nbằng 500 mL nước và lắc đều.
\r\n\r\n38.3. Giấy Congo đỏ.
\r\n\r\n38.4. Dung dịch hydroxylamin clohydrua (100 g/L)
\r\n\r\nHòa tan 100 g hydroxylamin clohydrua (NH2OH.HCl)\r\ntrong khoảng 600 mL nước, lọc và pha loãng đến 1 L.
\r\n\r\n38.5. Sắt, dung dịch tiêu chuẩn (1 mL = 0,01 mg\r\nFe) 1).\r\nXem ASTM E 200.
\r\n\r\n38.6. Dung dịch 1,10-phenanthrolin\r\n(o-Phenanthrolin) (3/gL)
\r\n\r\nHòa tan 3 g octo-phenanthrolin monohydrat\r\ntrong 500 mL nước, thêm 1 mL axit clohydric (HCl), lắc, lọc và pha loãng đến 1\r\nL.
\r\n\r\n\r\n\r\n39.1. Dùng pipet lấy chính xác dãy các dung dịch\r\nsắt tiêu chuẩn vào bình định mức dung tích 100 mL như sau: 0, 2, 4, 8 và 10 mL.\r\nThêm vào từng bình định mức thuốc thử sau theo trật tự, lắc sau mỗi lần thêm:\r\n20 mL nước, 1 mL dung dịch hydroxylamin clohydrua, 5 mL dung dịch\r\n1,10-phenanthrolin và NH4OH (1+1) theo yêu cầu để đưa pH về 3,5 đến\r\n4,0 (chỉ kiềm bằng giấy Congo đỏ). Thêm 5 mL dung dịch amoni axetat, pha loãng\r\nđến vạch bằng nước, lắc đều và để yên khoảng 15 min.
\r\n\r\n39.2. Đo độ hấp thụ của các dung dịch sử dụng\r\nquang kế tại bước sóng 510 nm hoặc quang kế lọc màu được trang bị bộ lọc trong\r\ndải từ 500 nm đến 525 nm, điều chỉnh quang kế về độ hấp thụ zero đối với phép\r\nthử trắng.
\r\n\r\n39.3. Trên giấy tọa độ, vẽ đồ thị độ hấp thụ của\r\ndung dịch hiệu chuẩn theo miligam sắt có mặt trên 100 mL dung dịch.
\r\n\r\n\r\n\r\n40.1. Trộn mẫu bằng cách đảo ngược chai mẫu cho đến\r\nkhi tất cả các chất rắn ở thể huyền phù (Chú thích 10).
\r\n\r\n40.2. Lắp cuống phễu dài 70 mm vào bình định mức\r\ndung tích 100 mL và thêm 50 mL nước (Chú thích 14). Lấy phễu ra và thêm từ từ,\r\nvừa thêm vừa khuấy, 1g mẫu đã cân bằng cách trừ chính xác đến 0,001 g. Lấy\r\nkhoảng 5 mL nước để rửa cổ bình định mức.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 14: Thực hiện việc lắp cuống phễu\r\nvào bình để giữ cho cổ của bình định mức khô và ngăn ngừa mẫu bắn tung tóe.
\r\n\r\n40.3. Thêm vào bình định mức các thuốc thử sau\r\ntheo trật tự, lắc sau mỗi lần thêm: 1 mL dung dịch hydroxylamin clohydrua, 5 mL\r\ndung dịch 1,10-phenanthrolin và NH4OH (1+1) theo yêu cầu để đưa pH\r\ncủa dung dịch về 3,5 đến 4,0 (chỉ kiềm bằng giấy Congo đỏ). Thêm 5 mL dung dịch\r\namoni axetat, pha loãng đến vạch mức bằng nước, lắc kỹ và để yên khoảng 15 min.
\r\n\r\n40.4. Chuẩn bị dung dịch trắng, sử dụng tất cả các\r\nthuốc thử trừ mẫu. Để yên khoảng 15 min.
\r\n\r\n40.5. Xác định độ hấp thụ của mẫu tại bước sóng\r\nnhư sử dụng đối với đường chuẩn, hiệu chỉnh thiết bị tại độ hấp thụ zero bằng\r\ndung dịch mẫu trắng. Xác định từ đường chuẩn số miligam sắt tương ứng với độ\r\nhấp thụ của mẫu quan sát được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 15: Nếu màu nhận được quá đậm nhưng\r\nvẫn nằm trong dải của đường chuẩn, lặp lại với lượng mẫu nhỏ hơn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 16: Nếu màu nhận được nhạt hơn màu\r\nnhận được có 0,01 mg sắt, lặp lại như sau: chuyển 10 g mẫu, đã cân bằng cách\r\ntrừ chính xác đến 0,01 g, vào cốc dung dịch 50 mL và bay hơi đến gần khô hoàn\r\ntoàn trên bếp trong tủ hút. Để nguội. Thêm 10 mL nước và 2 mL axit clohydric\r\n(khối lượng riêng 1,19) và gia nhiệt để hòa tan chất rắn. Chuyển dung dịch vào\r\nbình định mức dung tích 100 mL với lượng nước nhỏ nhất và tiến hành theo 40.3\r\nbắt đầu với lượng gia tăng 1 mL dung dịch hydroxitlamin clohydrua.
\r\n\r\n\r\n\r\n41.1. Tính % khối lượng (khối lượng/khối lượng) của\r\nsắt như sau (Chú thích 17).
\r\n\r\nSắt, % khối lượng = (7)
trong đó
\r\n\r\nM là lượng sắt nhận được từ đường chuẩn, tính\r\nbằng mg;
\r\n\r\nW là lượng mẫu đã sử dụng, tính bằng g.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 17: Nếu giá trị này nhỏ hơn 0,0001\r\n% khối lượng (khối lượng/khối lượng), báo cáo là nhỏ hơn 0,0001 % khối lượng\r\n(khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n42.1. Báo cáo % khối lượng (khối lượng/khối lượng)\r\nsắt chính xác đến 0,0001 % khối lượng (khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n43.1. Các chỉ tiêu sau được sử dụng để đánh giá\r\nkhả năng chấp nhận kết quả (xem Chú thích 18).
\r\n\r\n43.1.1. Độ lặp lại (chỉ một thí nghiệm viên)\r\n- độ lệch chuẩn đối với phép xác định đơn được đánh giá là 0,00018 % khối lượng\r\n(khối lượng/khối lượng) tuyệt đối tại bậc tự do 52. Sự chênh lệch giữa hai phép\r\nxác định với độ tin cậy 95 % là 0,0005 % khối lượng (khối lượng/khối lượng)\r\ntuyệt đối.
\r\n\r\n43.1.2. Độ chụm phòng thử nghiệm (trong cùng\r\nphòng thử nghiệm, tính biến thiên giữa các ngày) - độ lệch chuẩn của các kết\r\nquả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi cùng một thí nghiệm viên\r\nvào các ngày khác nhau, được đánh giá là 0,00021 % khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) tuyệt đối tại bậc tự do 28. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình\r\nvới độ tin cậy 95 % và 0,0006 % khối lượng (khối lượng/khối lượng) tuyệt đối.
\r\n\r\n43.1.3 Độ tái lập (đa phòng thử nghiệm) - độ lệch\r\nchuẩn của các kết quả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi các thí\r\nnghiệm viên trong các phòng thử nghiệm khác nhau, được đánh giá là 0,00034 %\r\nkhối lượng (khối lượng/khối lượng) tuyệt đối tại bậc tự do 6. Sự chênh lệch\r\ngiữa hai kết quả trung bình với độ tin cậy 95 % là 0,0009 % khối lượng (khối\r\nlượng/khối lượng) tuyệt đối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 18: Các đánh giá độ chụm này trên\r\ncơ sở nghiên cứu phân tích liên phòng thử nghiệm được thực hiện vào năm 1963 -\r\n1964 trên ba mẫu có chứa khoảng 0,004, 0,005 và 0,008 % khối lượng (khối\r\nlượng/khối lượng) sắt. Một thí nghiệm viên của một trong chín phòng thử nghiệm\r\nthực hiện các phép xác định kép và lặp lại một ngày sau, tổng cộng là 108 phép\r\nxác định. Tiêu chuẩn ASTM E 180 được sử dụng để xây dựng các độ chụm này.
\r\n\r\nMột mẫu, chứa khoảng 0,0003 % khối lượng\r\n(khối lượng/khối lượng) sắt và được phân tích bởi một thí nghiệm viên của một\r\ntrong tám phòng thử nghiệm đối với tổng số 32 phép xác định, cho dữ liệu độ\r\nchụm sau:
\r\n\r\nĐộ lặp lại (chỉ một thí nghiệm viên) - độ\r\nlệch chuẩn đối với phép xác định đơn được đánh giá là 0,000041 % khối lượng\r\n(khối lượng/khối lượng) tuyệt đối tại bậc tự do 16. Sự chênh lệch giữa hai phép\r\nxác định với độ tin cậy 95 % là 0,0001 % khối lượng (khối lượng/khối lượng)\r\ntuyệt đối.
\r\n\r\nĐộ chụm phòng thử nghiệm (trong cùng phòng\r\nthử nghiệm, tính biến thiên giữa các ngày) - độ lệch chuẩn của các kết quả (kết\r\nquả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi cùng một thí nghiệm viên vào các\r\nngày khác nhau, được đánh giá là 0,000051 % khối lượng (khối lượng/khối lượng)\r\ntuyệt đối tại bậc tự do 8. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình với độ tin\r\ncậy 95 % là 0,0001 % khối lượng (khối lượng/khối lượng) tuyệt đối.
\r\n\r\nĐộ tái lập (đa phòng thử nghiệm) - độ lệch\r\nchuẩn của các kết quả (kết quả trung bình của mỗi cặp),nhận được bởi các thí\r\nnghiệm trong các phòng thử nghiệm khác nhau, được đánh giá là 0,00014 % khối\r\nlượng (khối lượng/khối lượng) tuyệt đối tại bậc tự do 7. Sự chênh lệch giữa hai\r\nkết quả trung bình với độ tin cậy 95 % là 0,0004 % khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) tuyệt đối.
\r\n\r\n43.1.4. Trên 0,01 % khối lượng (khối\r\nlượng/khối lượng) sắt, độ chụm thấp vì khó khăn trong lấy mẫu.
\r\n\r\n43.2. Vì không có vật liệu chuẩn được chấp nhận để\r\nxác định độ lệch đối với phương pháp xác định hàm lượng sắt của axit sulfuric\r\nnên độ chệch của phương pháp thử này chưa xác định được.
\r\n\r\nSULFUA DIOXIT
\r\n\r\n\r\n\r\n44.1. Phương pháp này quy định cách xác định sulfua\r\ndioxit tự do hòa tan trong axit sulfuric. Giới hạn dưới của phép xác định\r\nsulfua dioxit là 0,002 % khối lượng (khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n45.1. Sulfua dioxit được lấy ra khỏi mẫu axit\r\nsulfuric bằng dòng khí nitơ. Sulfua dioxit đã lấy ra được hấp thụ trong dung\r\ndịch kiềm, xử lý bằng lượng dư dung dịch iodat-iot và lượng dư được chuẩn độ\r\nbằng natri thiosulfat.
\r\n\r\n\r\n\r\n46.1. Chuỗi thoát khí và hấp thụ, gồm có.
\r\n\r\n46.1.1. Nguồn khí nitơ tinh khiết, được nối\r\nvới
\r\n\r\n46.1.2. Bình rửa khí Drechsel, dung tích 125\r\nml, được nối như là bẫy an toàn để ngăn axit hút trở lại được nối với
\r\n\r\n46.1.3. Bình rửa khí Drechsel, dung tích 125\r\nml, có đĩa thủy tinh trên ống dẫn vào, được nối với
\r\n\r\n46.1.4. Bình rửa khí Drechsel, dung tích 250\r\nml, có đĩa thủy tinh trên ống dẫn vào.
\r\n\r\n\r\n\r\n47.1. Dung dịch kali iodat - kali iodua (khoảng 0,1\r\nN)
\r\n\r\nHòa tan 4 g kali iodat (KlO3) và\r\n100 g kali iodua (Kl) trong nước và pha loãng đến 1 L nước.
\r\n\r\n47.2. Dung dịch natri hydroxit (4 g/L)
\r\n\r\nHòa tan 4 g natri hydroxit (NaOH) trong nước\r\nvà pha loãng đến 1 L.
\r\n\r\n47.3. Natri thiosulfat, dung dịch tiêu chuẩn )0,1\r\nN) - Xem ASTM E 200.
\r\n\r\n47.4. Natri thiosulfat, dung dịch tiêu chuẩn (0,1\r\nN)
\r\n\r\nDùng pipet lấy 100 mL dung dịch natri\r\nthiosulfat 0,1 N (Na2S2O3) cho vào bình định\r\nmức dung tích 1 L, pha loãng đến vạch mức bằng nước. Nồng độ đương lượng chính\r\nxác của dung dịch là 0,1 N.
\r\n\r\n47.5. Dung dịch chất chỉ thị tinh bột (10 g/L)
\r\n\r\nTrộn 1 g tinh bột tan được với 5 mg thủy ngân\r\niodua đỏ và nước lạnh vừa đủ để tạo thành bột nhão, rót từ từ, với tốc độ khuấy\r\nkhông đổi, vào 100 mL nước đang sôi. Đun sôi hỗn hợp trong lúc đang khuấy cho\r\nđến khi nhận được chất lỏng trong. Để nguội trước khi dùng.
\r\n\r\n47.6.Axit sulfuric (1+5)
\r\n\r\nTrộn cẩn thận trong khi khuấy, 1 thể tích\r\naxit sulfuric đậm đặc (H2SO4, khối lượng riêng 1,84) với\r\n5 thể tích nước.
\r\n\r\n\r\n\r\n48.1. Thổi khí nitơ đầy bình an toàn.
\r\n\r\n48.2. Từ ống đong có chia vạch, chuyển khoảng 50\r\nmL mẫu vào bình Drechsel dung tích 125 mL và nối với bình an toàn. Ghi thể tích\r\nmẫu đã sử dụng, V.
\r\n\r\n48.3. Cho khoảng 100 mL dung dịch NaOH vào bình\r\nDrechsel dung tích 250 mL và nối với bình Drechsel dung tích 125 mL.
\r\n\r\n48.4. Cho khí nitơ đi qua thiết bị với tốc độ\r\nkhoảng 20 L/h trong 3 h.
\r\n\r\n48.5. Tháo bình chứa dung dịch NaOH và ngắt dòng\r\nnitơ. Rửa sạch ống bình cầu bằng nước vào bình, dùng pipet lấy 5 mL dung dịch\r\nKlO3-Kl vào bình và lắc đều.
\r\n\r\n48.6. Thêm 5 mL H2SO4 (1+5)\r\nvà 2 mL dung dịch chất chỉ thị tinh bột và chuẩn độ với dung dịch Na2S2O3\r\n0,01 N cho đến khi màu xanh bị mất. Ghi lại thể tích dung dịch Na2S2O3\r\nđã sử dụng, A. (Nếu màu xanh không rõ ràng, lặp lại quá trình với 25 mL mẫu).
\r\n\r\n48.7. Lặp lại toàn bộ quá trình, thay thế 50 mL\r\nnước cho mẫu trong bình Drechsel dung tích 125 mL. Ghi thể tích dung dịch Na2S2O3\r\nđã sử dụng, B.
\r\n\r\n48.8. Nếu chuẩn độ trắng dung dịch mẫu cần nhiều\r\nhơn 30 mL dung dịch Na2S2O3 lặp lại cả hai\r\nphép xác định trắng và mẫu, chỉ sử dụng 2 mL dung dịch KlO3-Kl.
\r\n\r\n\r\n\r\n49.1. Tính % khối lượng của sulfua dioxit như sau\r\n(Chú thích 19).
\r\n\r\nSulfua dioxit, % khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) = (8)
trong đó:
\r\n\r\nB là thể tích dung dịch Na2S2O3\r\ncần để chuẩn độ dung dịch trắng, tính bằng mL;
\r\n\r\nA là thể tích dung dịch Na2S2O3\r\ncần để chuẩn độ dung dịch mẫu, tính bằng mL;
\r\n\r\nN là nồng độ đương lượng N của dung dịch Na2S2O3.
\r\n\r\nV là lượng mẫu đã sử dụng, tính bằng mL.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 19: Nếu giá trị này là nhỏ hơn\r\n0,002 % khối lượng (khối lượng/khối lượng), báo cáo là nhỏ hơn 0,002 % khối\r\nlượng (khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n50.1. Báo cáo % khối lượng (khối lượng/khối lượng)\r\ncủa sulfua dioxit chính xác đến 0,01 % khối lượng (khối lượng/khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\n51.1. Các chỉ tiêu sau được sử dụng để đánh giá khả\r\nnăng chấp nhận kết quả (xem Chú thích 20).
\r\n\r\n51.1.1. Độ lặp lại (chỉ một thí nghiệm viên)\r\n- hệ số biến thiên đối với phép xác định đơn được đánh giá là 10,1 % tương đối\r\ntại bậc tự do 42. Sự chênh lệch giữa hai phép xác định với độ tin cậy là 28 %\r\nkhối lượng (khối lượng/khối lượng) tương đối.
\r\n\r\n51.1.2. Độ chụm phòng thử nghiệm (trong cùng\r\nphòng thử nghiệm, tính biến thiên giữa các ngày) - hệ số biến thiên của các kết\r\nquả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi cùng một thí nghiệm viên\r\nvào các ngày khác nhau, được đánh giá là 7,45% khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) tương đối tại bậc tự do 21. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình\r\nvới độ tin cậy là 21 % khối lượng (khối lượng/khối lượng) tương đối.
\r\n\r\n51.1.3. Độ tái lập (đa phòng thử nghiệm) - hệ\r\nsố biến thiên của các kết quả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi\r\ncác thí nghiệm viên trong các phòng thử nghiệm khác nhau, được đánh giá là 15,7\r\n% khối lượng (khối lượng/khối lượng) tương đối với bậc tự do 6. Sự chênh lệch\r\ngiữa hai kết quả trung bình với độ tin cậy là 44% khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) tương đối.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 20: Các đánh giá độ chụm này trên\r\ncơ sở nghiên cứu phân tích liên phòng thử nghiệm được thực hiện vào năm 1967\r\ntrên ba mẫu có chứa khoảng 0,004, 0,008 và 0,016 % khối lượng (khối lượng/khối\r\nlượng) sulfua dioxit. Một thí nghiệm viên của một trong bảy phòng thử nghiệm\r\nthực hiện các phép xác định kép và lặp lại một ngày sau, tổng cộng là 84 phép\r\nxác định. Tiêu chuẩn ASTM E 180 được sử dụng để xây dựng các độ chụm này.
\r\n\r\n51.2. Vì không có vật liệu chuẩn chấp nhận để xác\r\nđịnh độ chệch đối với hàm lượng sulfua dioxit của axit sulfuric, độ chệch của\r\nphương pháp thử này chưa xác định được.
\r\n\r\nASEN
\r\n\r\n\r\n\r\n52.1. Phương pháp này quy định cách đo màu xác định\r\nasen trong axit sulfuric. Giới hạn dưới của phép xác định là 0,01 μg/g (ppm)\r\nasen.
\r\n\r\n\r\n\r\n53.1. Asen bị khử về khí asin. Khí asin được hấp\r\nthụ trong dung dịch pyridin của bạc dietyldithiocacbamat, tạo thành phức màu\r\nđỏ, cường độ của màu được đo trên quang kế.
\r\n\r\n\r\n\r\n54.1 Antimon bị khử về stibin. Stibin phản ứng với\r\nthuốc thử. Màu sinh ra hơi khác với màu được sinh ra bởi asin.
\r\n\r\n\r\n\r\n55.1. Cuvet hấp thụ, chiều dày 2 cm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 21: Quy trình này được viết cho\r\ncuvet có chiều dày 2 cm. Cũng có thể sử dụng cuvet có kích thước khác, miễn là\r\nđiều chỉnh phù hợp với lượng mẫu và thuốc thử đã sử dụng.
\r\n\r\n55.2. Máy phát asen (Hình 3)
\r\n\r\n55.3. Bình định mức, có nút thủy tinh nhám, dung\r\ntích 10 mL.
\r\n\r\n55.4. Quang kế, quang phổ kế quang điện hoặc quang\r\nkế lọc màu, đo được bước sóng hấp thụ của dung dịch trong dải từ 500 nm đến 575\r\nnm.
\r\n\r\n56. Thuốc thử (Chú thích 22)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 22: Tất cả các thuốc thử và nước sử\r\ndụng trong phép xác định asen theo phương pháp thử này nên rất nghèo asen, đặc\r\nbiệt là kẽm. Nếu NaNO3 giàu asen, thay thế 0,1 g NaNO3\r\nbằng 5 giọt HNO3 (khối lượng riêng 1,42).
\r\n\r\n56.1. Asen, dung dịch tiêu chuẩn (1 mL = 0,001 mg\r\nAs) - Xem ASTM E 200.
\r\n\r\n56.2. Axit clohydric (HCl) (khối lượng riêng\r\n1,189), đậm đặc.
\r\n\r\n56.3. Bông thủy tinh tẩm chì axetat
\r\n\r\nHòa tan 100 g chì axetat trihydrat [Pb(C2H3O2)2.2H2O]\r\ntrong 200 mL nước. Bão hòa bông thủy tinh bằng dung dịch, loại bỏ lượng dung\r\ndịch dư và để khô chân không đến nhiệt độ phòng. Bảo quản bông tẩm trong lọ có\r\nnắp.
\r\n\r\n56.4. Dung dịch chất chỉ thị metyl đỏ (5 g/L)
\r\n\r\nHòa tan 5 g metyl đỏ trong 1 L etanol (95 %).
\r\n\r\n56.5. Dung dịch kali iodua (100 g/L)
\r\n\r\nHòa tan 100 kali iodua (Kl) trong khoảng 750\r\nmL nước, lọc và pha loãng đến 1 L.
\r\n\r\n56.6. Pyridin (C5H5N)
\r\n\r\nThuốc thử phải trong suốt.
\r\n\r\n56.7. Dung dịch bạc dietyldithiocacbamat [(C2H5)2.NSCSAg]\r\n(5 g/L pyridin)
\r\n\r\nHòa tan 1 g bạc dietyldithiocacbamat trong\r\n200 mL pyridin. Bảo quản trong chai sẫm màu. Sử dụng trong một tháng.
\r\n\r\n56.8. Natri clorua (NaCl)
\r\n\r\n56.9. Dung dịch natri hydroxit (100 g/L)
\r\n\r\nHòa tan 100 g natri hydroxit (NaOH) trong\r\nnước và pha loãng đến 1 L bằng nước.
\r\n\r\n56.10. Natri nitrat (NaNO3).
\r\n\r\n56.11. Dung dịch thiếc clorua (400 g/L)
\r\n\r\nHòa tan 40 g thiếc clorua dihydrat (SnCl2.2H2O)\r\ntrong hỗn hợp gồm 25 mL nước và 75 mL HCl (khối lượng riêng 1,19).
\r\n\r\n56.12. Kẽm, có kích thước hạt 20 mesh.
\r\n\r\n\r\n\r\n57.1. Dùng pipet lấy 0, 1, 3, 5, 10 và 15 mL dung\r\ndịch tiêu chuẩn asen (Chú thích 23) vào dãy các bình sinh dung tích 125 mL. Pha\r\nloãng từng bình đến 35 mL bằng nước. Thêm 5 mL HCl, 2 mL dung dịch Kl và 8 giọt\r\ndung dịch SnCl2 (Chú thích 24). Lắc đều dung dịch và để yên trong 15\r\nmin để đảm bảo khử hoàn toàn asen về dạng hóa trị 3.
\r\n\r\n57.2. Gói ống lọc khí đối với từng bình có bông thủy\r\ntinh tẩm chì axetat và làm ẩm bằng 1 giọt dung dịch chì axetat. Bôi trơn côn tiêu\r\nchuẩn, bi và joăng ống nối bằng dầu bôi trơn 2) và lắp vào bộ lọc khí -\r\nhấp thụ. Không gắn bộ lọc khí-hấp thụ vào bình sinh. Dùng pipet lấy 3 mL dung\r\ndịch bạc dietyldithiocacbamat vào từng phần hấp thụ. Dùng phễu rót bột, thêm\r\nnhanh 3,0 g kẽm vào từng bình. Ngay lập tức gắn bộ lọc khí-hấp thụ vào bình\r\nsinh và để yên trong 30 min.
\r\n\r\n57.3 Chuyển các dung dịch từ các phần hấp thụ vào\r\nbình định mức riêng rẽ, khô có dung tích 10 mL. Rửa từng phần hấp thụ bằng\r\npyridin và chuyển phần nước rửa vào cùng bình. Dùng pyridin định mức đến thể tích\r\nvà lắc đều.
\r\n\r\n57.4. Đo độ hấp thụ của các dung dịch sử dụng quang\r\nkế có bước sóng đặt ở 560 nm hoặc quang kế lọc màu có bộ lọc ở dải từ 500 nm\r\nđến 575 nm, điều chỉnh quang kế về giá trị hấp thụ zero đối với phép thử trắng.
\r\n\r\n57.5. Trên giấy đồ thị vẽ độ hấp thụ của các dung\r\ndịch hiệu chuẩn theo số miligam của asen có mặt trong 10 mL.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 23: Tất cả các dụng cụ thủy tinh\r\nmới phải được làm sạch bằng H2SO4 đậm đặc, nóng, rửa\r\nbằng nước, rửa bằng axeton và làm khô. Nếu dụng cụ thủy tinh được bảo quản chỉ\r\nđể xác định asen, có thể bỏ qua H2SO4 trong lần rửa tiếp\r\ntheo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 24: Lượng SnCl2 dư quá\r\nnhiều sẽ làm hao hụt asen do bị khử về asen nguyên tố.
\r\n\r\n\r\n\r\n58.1. Từ ống đong có chia vạch, chuyển khoảng 50 mL\r\nmẫu vào cốc dung tích 100 mL. Ghi thể tích được lấy, V. Thêm khoảng 0,1 g NaNO3\r\nvà 0,1 g NaCl và làm bay hơi trên bếp trong tủ hút cho đến khô hoàn toàn.
\r\n\r\n58.2. Rửa mẫu trong bình sinh bằng lượng nhỏ nước.\r\nTổng thể tích không quá 30 mL.
\r\n\r\n58.3. Thêm 1 giọt dung dịch chất chỉ thị metyl đỏ\r\nvà thêm từng giọt dung dịch NaOH cho đến khi dung dịch chỉ là kiềm (màu vàng).\r\nPha loãng đến 35 mL bằng nước.
\r\n\r\n58.4. Thêm 5 mL HCl, 2 mL dung dịch Kl và 8 giọt\r\ndung dịch SnCl2. Lắc đều dung dịch và để yên trong 15 min.
\r\n\r\n58.5. Gói ống lọc khí đối với từng bình có bông\r\nthủy tinh tẩm chì axetat và làm ẩm bằng 1 giọt dung dịch chì axetat. Bôi trơn\r\ncôn tiêu chuẩn, bi và joăng ống nối bằng dầu bôi trơn và lắp vào bộ lọc khí-hấp\r\nthụ. Không gắn bộ lọc khí-hấp thụ vào bình sinh. Dùng pipet lấy 3 mL dung dịch\r\nbạc dietyldithiocacbamat vào phần hấp thụ. Dùng phễu rót bột, thêm nhanh 3,0 g\r\nkẽm vào bình. Ngày lập tức gắn bộ lọc-hấp thụ vào bình sinh và để yên trong 30\r\nmin.
\r\n\r\n58.6. Chuyển dung dịch từ phần hấp thụ vào bình\r\nđịnh mức khô có dung tích 10 mL. Rửa phần hấp thụ bằng pyridin và chuyển phần\r\nnước rửa vào cùng bình. Dùng pyridin định mức đến thể tích và lắc đều.
\r\n\r\n58.7. Xác định độ hấp thụ của mẫu tại cùng bước\r\nsóng đã sử dụng đối với đường chuẩn, hiệu chỉnh trắng thiết bị tại hệ số hấp\r\nthụ zero bằng dung dịch trắng. Xác định từ đường chuẩn số miligam asen tương\r\nứng với độ hấp thụ được quan sát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 25: Nếu màu nhận được quá mạnh nằm\r\ntrong dải đường chuẩn, lặp lại với lượng mẫu ít hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\n59.1. Tính μg/g (ppm) asen theo công thức sau (Chú\r\nthích 26).
\r\n\r\nAsen, μg/g (ppm) = (9)
trong đó:
\r\n\r\nM là lượng asen tìm thấy từ đường chuẩn, tính\r\nbằng mg;
\r\n\r\nW là lượng mẫu, tính bằng g.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 26: Nếu giá trị nhỏ hơn 0,01 μg/g\r\n(ppm), báo cáo là nhỏ hơn 0,01 μg/g (ppm).
\r\n\r\n\r\n\r\n60.1. Báo cáo μg/g (ppm) asen chính xác đến 0,01\r\nμg/g (ppm).
\r\n\r\n\r\n\r\n61.1. Các chỉ tiêu sau được sử dụng để đánh giá\r\nkhả năng chấp nhận kết quả (xem Chú thích 27).
\r\n\r\n61.1.1. Độ lặp lại (chỉ một thí nghiệm viên)\r\n- độ lệch chuẩn đối với phép xác định đơn được đánh giá là giá trị trong Bảng 3\r\ntại bậc tự do đã cho. Sự chênh lệch giữa hai phép định với độ tin cậy 95 % cho\r\ntrong Bảng 3.
\r\n\r\n61.1.2. Độ chụm phòng thử nghiệm (trong cùng\r\nphòng thử nghiệm, tính biến thiên giữa các ngày) - độ lệch chuẩn của các kết\r\nquả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi cùng một thí nghiệm viên\r\nvào các ngày khác nhau, được đánh giá là giá trị trong Bảng 3 tại bậc tự do đã\r\ncho. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình với độ tin cậy 95 % cho trong\r\nBảng 3.
\r\n\r\n61.1.3. Độ tái lập (đa phòng thử nghiệm) - độ\r\nlệch chuẩn của các kết quả (kết quả trung bình của mỗi cặp), nhận được bởi các\r\nthí nghiệm viên trong các phòng thử nghiệm khác nhau, được đánh giá là giá trị\r\ntrong Bảng 3 tại bậc tự do đã cho. Sự chênh lệch giữa hai kết quả trung bình\r\nvới độ tin cậy 95 % cho trong Bảng 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 27: Các đánh giá độ chụm này trên\r\ncơ sở nghiên cứu phân tích liên phòng thử nghiệm được thực hiện vào năm 1967\r\ntrên hai mẫu có chứa khoảng 0,06 và 0,6 μg/g (ppm) asen. Một thí nghiệm viên của\r\nmột trong tám phòng thí nghiệm thực hiện các phép xác định kép và lặp lại một\r\nngày sau, đối với tổng số 32 phép xác định. Tiêu chuẩn ASTM E 180 được sử dụng\r\nđể xây dựng các độ chụm này.
\r\n\r\nMột mẫu, có chứa khoảng 0,01 μg/g (ppm) asen,\r\nđược phân tích bởi một thí nghiệm viên của một trong tám phòng thử nghiệm với\r\ntổng số 32 phép xác định. Dữ liệu có được tại mức là không tin cậy vì hàm lượng\r\nasen ở giới hạn của độ nhạy của phương pháp thử này.
\r\n\r\n61.2. Vì không có vật liệu chuẩn chấp nhận để xác\r\nđịnh độ chệch đối với hàm lượng asen của axit sulfuric, độ chệch của phương\r\npháp thử này chưa xác định được.
\r\n\r\nBảng 3 - Giá trị độ\r\nchụm asen
\r\n\r\n\r\n Mức | \r\n \r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n Độ chụm phòng thử\r\n nghiệm \r\n | \r\n \r\n Độ tái lập \r\n | \r\n ||||||
\r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n \r\n Bậc tự do \r\n | \r\n \r\n 95 % giới hạn \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n \r\n Bậc tự do \r\n | \r\n \r\n 95 % giới hạn \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\n | \r\n \r\n Bậc tự do \r\n | \r\n \r\n 95 % giới hạn \r\n | \r\n |
\r\n 0,06 \r\n0,6 \r\n | \r\n \r\n 0,0069 \r\n0,040 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n14 \r\n | \r\n \r\n 0,02 \r\n0,11 \r\n | \r\n \r\n 0,0052 \r\n0,028 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n7 \r\n | \r\n \r\n 0,01 \r\n0,08 \r\n | \r\n \r\n 0,018 \r\n0,134 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n6 \r\n | \r\n \r\n 0,05 \r\n0,37 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5719-2:2009 (ASTM E 223 – 08) về Axit sulfuric kỹ thuật – Phần 2: Phương pháp thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5719-2:2009 (ASTM E 223 – 08) về Axit sulfuric kỹ thuật – Phần 2: Phương pháp thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5719-2:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |